Bạn đang xem bài viết Bến Tre Hướng Đến Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Du Lịch Có Trách Nhiệm được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bến Tre thuộc cụm liên kết phát triển du lịch duyên hải phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh và Long An. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi có hệ thống kênh rạch chằng chịt, sông nước hữu tình, miệt vườn trù phú, nhiều làng nghề thủ công truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, con người đôn hậu và mến khách. Đây là điều kiện thuận lợi để Bến Tre hướng đến phát triển du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước.
Khai thác tiềm năng du lịch cộng đồng
Theo xu hướng phát triển du lịch vùng ĐBSCL từ nay đến năm 2023, loại hình du lịch xanh sẽ tập trung phát triển. Theo ông Nguyễn Văn Tuấn, Tổng cục Trưởng Tổng cục Du lịch Việt Nam cho biết: “Ba định hướng phát triển du lịch xanh vùng ĐBSCL là sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên cho phát triển du lịch, hạn chế tác động của chất thải từ hoạt động phát triển du lịch và ưu tiên phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái…thì vùng ĐBSCL có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch bền vững của cả nước”.
Điểm du lịch nhà ông Tám Huy (Hưng Phong) với vườn dừa xanh mát đang hướng đến phát triển du lịch cộng đồng (Ảnh: XTDL)
Tại hội thảo liên kết phát triển du lịch xanh vùng ĐBSCL năm 2023 đã đi đến thống nhất thông điệp về phát triển du lịch xanh hướng tới phát triển bền vững vùng ĐBSCL là “Sản phẩm xanh – Doanh nghiệp xanh – Cộng đồng xanh – Khách du lịch xanh”. Thông điệp được xác định là “kim chỉ nam” trong các hoạt động phát triển du lịch xanh của vùng ĐBSCL.
Với một số giải pháp liên kết phát triển du lịch xanh vùng ĐBSCL trong thời gian tới cần tập trung thực hiện như: Tăng cường mối “liên kết dọc” giữa: Nhà quản lý- nhà khoa học- doanh nghiệp du lịch. Trong đó, nhà quản lý có trách nhiệm xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch; nhà khoa học tư vấn, hỗ trợ các giải pháp ứng dụng khoa học-công nghệ; doanh nghiệp triển khai các mô hình du lịch xanh phù hợp với đặc thù của địa phương và vùng. Đẩy mạnh các hoạt động “liên kết ngang” giữa các địa phương trong phát triển các sản phẩm du lịch xanh đặc thù; xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu du lịch xanh, xây dựng bộ tiêu chí “Nhãn du lịch xanh ĐBSCL”; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng du lịch của vùng và ở một số khu vực trọng điểm có tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch xanh.
Với địa thế là vùng sông nước cách Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) chỉ hơn 80km, cách TP Cần Thơ trung tâm du lịch của vùng ĐBSCL khoảng 120 km, điều kiện giao thông thuận lợi kết nối với nhiều tỉnh thành trong khu vực. Trong những năm gần đây, du lịch Bến Tre đã có bước phát triển nhanh và có xu hướng phát triển bền vững một số loại hình du lịch thế mạnh của tỉnh. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre: “Năm 2014, Bến Tre có 904.000 lượt khách du lịch, trong đó có 393.700 lượt khách quốc tế, 510.300 lượt khách nội địa tăng bình quân 13%/năm, doanh thu đạt 562 tỉ đồng. Năm 2023, Bến Tre có 1.030.100 lượt khách, trong đó có 447.100 lượt khách quốc tế, 583.000 lượt khách nội địa, tăng trưởng bình quân 23%/năm trở lên, phấn đấu năm 2023 thu hút 1.113.000 lượt khách, 496.000 lượt khách quốc tế, 637.000 lượt khách nội địa, tổng doanh thu du lịch đạt 876 tỷ đồng.
Hiện nay, Bến Tre trồng chuyên canh nhiều loại trái cây ngon như: Sầu riêng Cái Mơn, măng cụt, bưởi da xanh Mỹ Thạnh An, chôm chôm, bòn bon, ca cao,…Những dòng sông Tiền, Hàm Luông, Cổ Chiên, Ba Lai đã bồi tụ phù sa màu mỡ để cho vùng đất Bến Tre này ngày càng thêm trù phú với khung cảnh làng quê với những con đường nhỏ quanh co, những mái nhà ẩn sau vườn cây dọc bờ sông tạo nên bức tranh sông nước miệt vườn thanh bình. Những lợi thế đó giúp Bến Tre có nhiều điều kiện để phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch homestay (sống tại nhà dân) để tìm hiểu về văn hóa, nếp sống, phong tục tập quán, con người địa phương.
Hiện Bến Tre có hơn 68 điểm du lịch, trong đó có nhiều điểm du lịch sinh thái miệt vườn, homestay: Khu du lịch cồn Phụng (Tân Thạch- Châu Thành), điểm du lịch Phong Phú, Thảo Nhi, Hảo Ái, Diễm Phương, Quê Dừa, điểm du lịch cồn Quy (Quới Sơn), Tân cồn Quy, vườn du lịch sinh thái Phú An Khang (Bình Phú-TP Bến Tre), Năm Công (Hưng Khánh Trung B), cơ sở cây giống- hoa kiểng Hoàng Duy, vườn sầu riêng Bảy Thảo, điểm du lịch Đại Lộc (Sơn Định- Chợ Lách), vườn du lịch Ba Ngói, Tám Lộc, homestay Hoàng Lan (An Khánh- Châu Thành), Homestay Cái Cấm (xã Tân Thành Bình- Mỏ Cày Bắc), Khu nghĩ dưỡng cao cấp Forever Green Resort (Phú Túc- Châu Thành).
Các điểm du lịch ven sông Tiền của huyện Châu Thành được du khách rất yêu thích, tham quan cồn Phụng, lênh đênh trên sông nước xứ dừa, thưởng thức trà mật ong hoa nhãn tại vườn, ăn trái cây và nghe đờn ca tài tử Nam Bộ, trải nghiệm cảm giác thú vị trên xe ngựa tham quan cảnh làng quê nông thôn, chèo xuồng ngắm rặng dừa nước trong những con rạch ngoằn ngèo, tham quan các cơ sở sản xuất kẹo dừa và thủ công mỹ nghệ từ dừa. Nhà ông Lê Văn Nở, thường gọi là Mười Nở (xã Nhơn Thạnh- TP Bến Tre), là một điểm đến được yêu thích đối với du khách trong và ngoài nước. Tại đây, du khách trải nghiệm làm nông dân khi tham gia vào những hoạt động thường ngày của gia chủ, đi chợ quê truyền thống, tham quan làng nghề dệt chiếu truyền thống Nhơn Thạnh, tát mương bắt cá, chèo xuồng trong rạch dừa nước, hướng dẫn nấu ăn, làm bánh, du khách có thể ở đây qua đêm với gia chủ, được dẫn đi xem đom đóm về đêm. Nếp sống thân tình của gia đình ông Mười Nở được rất nhiều du khách quốc tế yêu mến, quay lại nhiều lần.
Về với xứ sở cây trái và hoa kiểng nơi được mệnh danh là “Vương quốc cây giống- hoa kiểng” du khách sẽ được trải nghiệm du lịch miệt vườn, thưởng thức các loại trái cây ngon, cùng với nghệ nhân thực hành các công đoạn ươn ghép cây giống và hoa kiểng, thương thức đặc sản địa phương ốc gạo cồn Phú Đa. Du khách có thể thư thả dạo chơi, hít thở không khí trong lành của vườn cây quanh nhà, tự do hái các loại cây trái trong vườn hoặc mắc võng ngã lưng, tận hưởng giây phút yên bình của miền quê sông nước. Du khách quốc tế lại thích đạp xe quanh các cung đường xanh, vành đai cây ăn trái dọc theo các con rạch nhỏ, chuyện trò với những người dân mộc mạc, mến khách.
Đất và người hào sảng, thân thiện, giàu nghĩa tình, đã tạo cho Bến Tre thành một điểm đến hấp dẫn, lý tưởng cho những ai thích tìm hiểu về văn hóa, nếp sống của người Nam Bộ nói chung, sông nước xứ dừa nói riêng.
Hướng tới phát triển bền vững
Năm 2023, ngành du lịch Bến Tre đã gặt hái được nhiều thành công. Chị Trần Thị Thu Thủy, du khách đến từ Hà Nội, cho biết: Đây là lần đầu tiên tôi đến với Bến Tre nơi có rất nhiều dừa, con người ở đây thì mến khách lắm. Được đi tàu trên sông hít thở không khí miền sông nước trong lành, cảm giác khá thú vị, trái cây ở đây rất phong phú, tươi ngon, được thưởng thức nhiều món ăn ngon mang đậm hương vị miền Tây. Chỉ tiếc, do khoảng thời gian quá ngắn để có thể tìm hiểu kĩ thêm về đời sống, phong tục, tập quán, và văn hóa nơi đây.
Nếu so sánh với các tỉnh trong khu vực thì Bến Tre phát triển du lịch còn chậm, nhưng ngành du lịch Bến Tre đã định hình được hướng đi riêng của mình với những đặc trưng của loại hình du lịch sông nước miệt vườn, du lịch cộng đồng, du lịch homestay. Trong đề án phát triển du lịch Bến Tre từ năm 2023 đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển phát triển du lịch và đặc biệt Chỉ thị 09 của Tỉnh ủy cũng đã chỉ rõ: “Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng góp vào GDP của tỉnh hàng năm. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng bình quân 20%/ năm, lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng 12%/ năm”. Vì vậy, tỉnh đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi, cơ chế, chính sách khuyến khích để doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Do đó, Bến Tre xác định phát triển du lịch cộng đồng gắn với du lịch có trách nhiệm với môi trường. Trong Hội thảo Du lịch trách nhiệm gắn với môi trường trong khuôn khổ Lễ hội Dừa của tỉnh Bến Tre năm 2023 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre tổ chức, một số chuyên gia về du lịch đã có những chia sẻ thú vị về vấn đề phát triển du lịch Bến Tre từ nay đến năm 2023 nhằm tìm ra những giải pháp giúp Bến Tre phát triển du lịch bền vững.
Vietravel: Du Lịch Gắn Liền Với Trách Nhiệm Cộng Đồng
Hướng đến kỷ niệm 20 năm thành lập công ty (20.12.1995 – 20.12.2023), những ngày đầu năm 2023 Vietravel đã hưởng ứng chương trình tết “Vì người nghèo” do tỉnh ủy – UBND tỉnh Bình Định phát động. Trong chương trình này, Vietravel trao tặng 300 phần quà tết cho những người dân xã Hoài Phú, Hoài Hảo có hoàn cảnh khó khăn và đồng thời tặng 100 phần quà từ thiện tại Bình Dương.
Năm 2023, Vietravel tiếp tục phối hợp với Bệnh viện Mắt Bình Định, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Bình Định tổ chức chương trình mổ mắt từ thiện “Ánh sáng cho cuộc đời” – Light for Life mang lại ánh sáng cho 200 bệnh nhân nghèo của các huyện Tuy Phước, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn. Tính đến nay, tổng cộng đã có hơn 1.800 bệnh nhân tìm thấy ánh sáng khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Ngoài ra, Vietravel còn phối hợp với Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa tổ chức chương trình “Thầy thuốc về làng – Hành trình nhân ái” tại xã Cam Thịnh Tây, Cam Ranh. Đặc biệt hơn, Vietravel còn trao 80 suất học bổng “Vietravel đồng hành cùng tài năng Việt” lần thứ 3 nhằm chung tay tiếp sức đến trường cho các tài năng trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Sau 3 năm triển khai chương trình, Vietravel đã trao hơn 150 suất học bổng với tổng giá trị hơn 1 tỷ đồng…
Bên cạnh những hành trình du lịch khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam, Vietravel còn mang đến cho du khách nhiều giá trị ý nghĩa hơn sau mỗi chuyến đi. Du lịch kết hợp từ thiện đã trở thành chương trình gắn liền với thương hiệu của Vietravel, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm, chia sẻ cảm xúc cho và nhận, mang lại giá trị nhân văn cho xã hội.
Được biết Vietravel là đơn vị tiên phong trong việc tổ chức tour du lịch kết hợp từ thiện, xuất phát từ ý kiến đóng góp thực tế của du khách sau khi chứng kiến cuộc sống khó khăn của đồng bào vùng cao trong các chuyến du lịch Đông Bắc và Tây Bắc. Theo số liệu thống kê đầu năm 2014, tỷ lệ khách đăng ký tour có chương trình từ thiện tăng từ 30 – 40%.
Trong 2 năm gần đây, chương trình “Áo ấm mùa đông” triển khai dịp thu đông và “Xuân nhân ái” dịp đầu xuân của Vietravel đều đạt tỷ lệ khách đăng ký cao. Trong chương trình, ngoài việc khám phá vẻ đẹp và cuộc sống của người dân địa phương, du khách còn đồng hành cùng Vietravel trao tận tay cho các dân tộc vùng cao nhiều phần quà thiết thực như quần áo ấm, chăn bông, đồ dùng học tập và các nhu yếu phẩm… Đây chính là “cảm xúc thăng hoa” mà Vietravel mang đến cho du khách sau mỗi chuyến đi.
Hành trình du lịch kết hợp từ thiện sẽ không chỉ đơn thuần là thưởng ngoạn phong cảnh mà còn là sự sẻ chia trách nhiệm xã hội, chung tay giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. Vietravel đã và sẽ tiếp tục thực hiện sứ mệnh truyền tải thông điệp vì cộng đồng đến mỗi du khách của mình để kêu gọi mọi người cùng chung tay góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Du Lịch Có Trách Nhiệm
– Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch, nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm đến. Bản chất của loại hình du lịch này chứa đựng những đặc trưng của phát triển du lịch bền vững, tuy nhiên nó mang tính phổ quát, định hướng cao hơn, thậm chí điều chỉnh tất cả các loại hình du lịch khác nhằm hướng đến mục tiêu phát triển hài hòa ngành du lịch, đem lại bình đẳng cho tất cả chủ thể tham gia vào quá trình phát triển du lịch; đồng thời góp phần đáng kể trong việc hỗ trợ tạo dựng một môi trường lành mạnh.
Trải qua quá trình phát triển, các quốc gia đều bắt đầu hướng đến sự phát triển bền vững, trong đó có phát triển du lịch bền vững. Du lịch có trách nhiệm và du lịch bền vững có sự tương đồng về khái niệm và mục tiêu. Khái niệm du lịch bền vững ra đời từ năm 1992, tuy nhiên đối tượng và phương pháp thực hiện như thế nào vẫn là vấn đề luôn được đặt ra. Trước nhu cầu thực tế đó, khái niệm du lịch có trách nhiệm được đưa ra năm 2002 thể hiện cách thức tiến hành để thực sự hướng tới phát triển du lịch bền vững.
Du lịch có trách nhiệm là gì?
Du lịch có trách nhiệm giúp tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tính toàn vẹn môi trường, tạo sự công bằng xã hội, tăng cường lao động, phát huy các giá trị và tôn trọng văn hóa địa phương, tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lượng, hàm lượng văn hóa và giá trị đạo đức cùng giá trị trải nghiệm cao hơn.
Du lịch có trách nhiệm tại các điểm đến được hiểu là việc hạn chế tối đa các tác động tiêu cực về kinh tế, môi trường và xã hội; tạo ra lợi ích kinh tế lớn hơn và nâng cao phúc lợi cho người dân địa phương, cải thiện điều kiện làm việc và tham gia vào hoạt động du lịch; khuyến khích người dân địa phương tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ; đóng góp tích cực vào việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa nhằm duy trì một thế giới đa dạng; cung cấp những trải nghiệm thú vị cho du khách thông qua mối liên kết giữa khách du lịch và người dân địa phương, tạo hiểu biết về các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường tại địa phương; tạo cơ hội cho những người khuyết tật và có hoàn cảnh khó khăn; tôn trọng văn hóa địa phương, khuyến khích sự tôn trọng lẫn nhau giữa khách du lịch và người dân địa phương; tạo dựng niềm tin, lòng tự hào dân tộc cho cộng đồng.
Phát triển du lịch bền vững là đáp ứng các nhu cầu hiện tại trong khi vẫn bảo vệ và tăng cường cơ hội cho tương lai. Ba yếu tố cân bằng trong phát triển du lịch bền vững gồm: kinh tế, xã hội và môi trường.
“Du lịch sinh thái là loại hình dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Theo Luật Du lịch)
Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch tới các điểm đến tự nhiên, nơi có các nền văn hóa bản địa nhằm mang lại lợi ích cho người dân địa phương bằng cách giúp họ duy trì quyền tự ra quyết định về việc tổ chức du lịch tại địa bàn sinh sống của họ.
Là một loại hình của du lịch sinh thái và du lịch nông thôn, khuyến khích du khách trải nghiệm và tìm hiểu cuộc sống nông nghiệp của nông dân, ngư dân trong thời gian một ngày, qua đêm, hoặc dài ngày với các hoạt động như: trồng cà phê, nho, lúa hoặc bắt cá, tôm, cua…
Nguyên tắc phát triển du lịch có trách nhiệm
– Tích cực thu hút cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và ra quyết định, nâng cao năng lực để họ hiện thực hóa các sáng kiến đề ra. – Đánh giá tác động xã hội thông qua quá trình vận động dự án ngay từ khâu lập kế hoạch, thiết kế dự án nhằm giảm thiểu các tác động xã hội và tối đa hóa yếu tố tích cực. – Đưa du lịch thành nhu cầu trải nghiệm chung của toàn xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người, đặc biệt là những nhóm người và cá nhân dễ bị tổn thương và thiệt thòi. – Ngăn chặn lạm dụng tình dục trong du lịch, đặc biệt đối với trẻ em. – Giảm thiểu thiệt hại trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn lực; phát triển du lịch gắn chặt với mục tiêu vì người nghèo và hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo. – Tôn trọng phong tục, tập quán của cư dân bản địa; bảo tồn và phát huy tính đa dạng về văn hóa và xã hội. – Đảm bảo du lịch đóng góp đáng kể vào cải thiện y tế và giáo dục.
Trách nhiệm về môi trường
– Cần đánh giá tác động môi trường trong quá trình hoạch định và thiết kế dự án du lịch. – Sử dụng tài nguyên hợp lý và bền vững, giảm chất thải và tiêu thụ quá mức tài nguyên và năng lượng. – Quản lý đa dạng tự nhiên, sinh thái theo hướng bền vững; phục hồi những khu vực tài nguyên tự nhiên bị xâm hại và xác định rõ các loại hình du lịch gắn với môi trường để có hướng bảo vệ, bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái dễ bị phá hủy và các khu phòng hộ. – Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức cho mọi chủ thể về phát triển bền vững. – Nâng cao năng lực về du lịch cho mọi chủ thể và tuân thủ những mô hình phát triển du lịch lành mạnh, hiệu quả nhất.
Các chủ thể chính trong thực hiện du lịch có trách nhiệm
Đối với cơ quan quản lý du lịch tại địa phương: xây dựng chính sách, chiến lược, quan điểm phát triển rõ ràng; phổ biến, tập huấn, phát tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp và cộng đồng địa phương thực hiện theo các nguyên tắc có trách nhiệm; tổ chức các hội thảo, lớp đào tạo để nâng cao nhận thức và trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hành; tuyên truyền, khuyến khích, tôn vinh các điển hình thực hiện du lịch có trách nhiệm…
Đối với doanh nghiệp lữ hành: tập trung xây dựng chính sách, chiến lược doanh nghiệp phù hợp với nguyên tắc có trách nhiệm; thu hút và đào tạo nguồn nhân lực; có chế độ khen thưởng đối với cán bộ nhân viên thực hiện các sáng kiến có trách nhiệm; thực hiện các nguyên tắc phát triển du lịch có trách nhiệm; xây dựng các sản phẩm du lịch có trách nhiệm; hướng dẫn du khách thực hiện du lịch có trách nhiệm; khuyến khích các hoạt động du lịch tình nguyện và các hoạt động mang tính trách nhiệm cao; xây dựng quỹ bảo vệ môi trường, quỹ phát triển cộng đồng…
Đối với khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch: xây dựng chính sách, chiến lược doanh nghiệp; thu hút và đào tạo nhân lực; chế độ thưởng phạt hợp lý; hướng dẫn khách du lịch thực hiện du lịch có trách nhiệm; thực hiện các nguyên tắc phát triển du lịch có trách nhiệm, đặc biệt trong sử dụng nguồn năng lượng, nguồn nước…
Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác: có chính sách quản lý, bảo vệ môi trường và hoạt động phát triển bền vững của các nhà hàng; tiết kiệm năng lượng và nước; sử dụng thực phẩm an toàn; xử lý và hạn chế chất thải; giảm thiểu ô nhiễm và sử dụng hóa chất thân thiện với môi trường; sử dụng nguyên vật liệu thân thiện với môi trường và bán sản phẩm xanh…
Đối với cộng đồng địa phương: cần có thái độ ứng xử thân thiện, tôn trọng và hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan, tìm hiểu tại địa phương; hiểu biết về nguồn tài nguyên cộng đồng đang sở hữu để bảo vệ và giới thiệu đến du khách; tham gia các hoạt động du lịch một cách có tổ chức, tránh tình trạng tự phát, gây lộn xộn, thiếu văn minh đô thị…
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bến Tre Đến Năm 2023
Ông Phan Văn Mãi – Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy tặng hoa các chuyên gia góp ý chia sẻ trong định hướng xây dựng sản phẩm và thương hiệu du lịch tỉnh Bến tre vào tháng 8/2023. ảnh LL.
Tính đến nay, công tác thực hiện 14/20 nội dung trong Chương trình, đạt 70%; dự kiến đến hết năm 2023 sẽ đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội như cầu, đường, điện, nước, viễn thông, …. được đầu tư cơ bản hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư du lịch cũng như thuận lợi cho các Hãng lữ hành xây dựng tour, tuyến, điểm du lịch để phục vụ du khách như: dự án hạ tầng du lịch Cồn Bửng; các xã ven sông Tiền; Đường ngã ba Bần Mít; Dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích văn hóa lịch sử Đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre (giai đoạn 1) với 82,274 tỉ đồng; đang triển khai giai đoạn 2.
Hạ tầng giao thông du lịch đường liên xã huyện Thạnh Phú. ảnh LL.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng phát triển về số lượng và chất lượng ngày được nâng lên như Dự án cao ốc Liên hợp Hoàn cầu Bến tre đang thi công và dự kiến đưa vào hoạt động cuối năm 2023. Cơ sở lưu trú phát triển thêm 29 cơ sở, vượt chương trình kế hoạch 22 cơ sở (CT 7), nâng toàn tỉnh lên 91 cơ sở với 1.590 phòng, trong đó khách sạn 4 sao (1), 3 sao (3), 1 sao (4) và 33 homestay với sức chứa lên đến 650 khách. Cơ sở ăn uống có thêm 45 cơ sở, vượt 32 cơ sở (CT 12), nâng tổng số lên 114 cơ sở với sức chứa lên 32.000 chỗ. Điểm dừng chân thêm 10 điểm, vượt 8 điểm (CT 2). Các điểm, khu du lịch phát triển thêm 21 điểm, vượt 4 điểm (CT 17). Các điểm du lịch phục vụ du khách khác đều được chỉnh trang, nâng cấp, phát triển thêm dịch vụ mới như điểm du lịch Lan Vương, Phú An Khang, Forever Green Resort, Cồn Phụng,…các loại hình du lịch sinh thái sông nước Xứ Dừa, trải nghiệm tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch cộng đồng gắn homestay, làng nghề truyền thống,… đã góp phần thu hút được lượng khách đến Bến Tre ngày càng đông (năm 2023 lượng khách đến Bến Tre đạt 1,2 triệu lượt thì năm 2023 đạt 1,5 triệu lượt).
Homestay Năm Hiền – huyện Chợ Lách, một trong những homestay thường xuyên chỉnh trang nâng cấp đạt chuẩn phục vụ khách Quốc tế. ảnh LL
Trong việc đạt được kết quả đáng khích lệ, song song đó vẫn còn một số nội dung trong Chương trình chưa thực hiện được do điều kiện khách quan như: Khách sạn 4 sao (Hồ Trúc Giang); Khách sạn 3 sao cổ điển kiểu Pháp (Hội Phụ Nữ cũ); Trung tâm điều hành Du lịch; khách sạn 2 sao trên địa bàn các huyện có du lịch phát triển mạnh; một số tuyến đường giao thông tiếp cận điểm đến chưa được đầu tư nâng cấp; một số công trình, dự án còn triển khai chậm,… Để tiếp tục các nội dung còn lại, tỉnh Bến Tre tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án của Chương trình; các dự án hạ tầng xã hộitiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai hoàn thành sớm công trình đưa vào hoạt động; đồng thời tiếp tục xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng và đặc thù, nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thương hiệu du lịch “Sinh Thái Sông Nước Xứ Dừa” cùng thương hiệu các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn ra thị trường trong và ngoài nước./.
Lê Luông
Thế Nào Là Du Lịch Có Trách Nhiệm? Những Lợi Ích Của Du Lịch Có Trách Nhiệm
Thế nào là du lịch có trách nhiệm? Những lợi ích của du lịch có trách nhiệm
Bạn đã biết thế nào là du lịch có trách nhiệm và tại sao chúng ta cần du lịch có trách nghiệm chưa? Ximgo sẽ cung cấp cho bạn những thông tin xoay quanh du lịch có trách nhiệm ngay sau đây.
1. Thế nào là du lịch có trách nhiệm?
1.1. Du lịch có trách nhiệm là gì?
Thế nào là du lịch có trách nhiệm? Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận dựa trên nền tảng các nguyên tắc bền vững nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa và môi trường tự nhiên, đảm bảo các lợi ích kinh tế lâu dài.
Mục đích của du lịch có trách nhiệm là tăng cường các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực lên xã hội, nền kinh tế và môi trường sống.
Du lịch Việt Nam (Nguồn: Pinterest)
1.2. Có trách nhiệm với điều gì?
Du lịch có trách nhiệm với xã hội
Du lịch có trách nhiệm trước hết thực hiện trách nhiệm bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương. Làm thế làm để văn hóa bản địa không bị làn sóng du lịch tác động, làm trở nên méo mó? Khai thác ở mức độ nào để phát triển du lịch không gây đảo lộn và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của cộng đồng địa phương? Đó là những câu hỏi mà cách tiếp cận du lịch có trách nhiệm đặt ra.
Phát triển du lịch cần đi đôi với bảo tồn và phá huy các giá trị văn hóa bản địa (Nguồn: Instagram)
Du lịch có trách nhiệm với môi trường
Du lịch có trách nhiệm cũng thể hiện trách nhiệm với môi trường. Du lịch có trách nhiệm dựa trên nền tảng rằng mọi sự phát triển đều có tương quan với sức khỏe của môi trường sinh thái. Chỉ bằng cách phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn thiên nhiên, chúng ta mới có thể đạt được phát triển bền vững và không để lại những hậu quả đáng tiếc về sau.
Phục hồi rạn san hô từng bị khai thác quá mức phục vụ du lịch tại Cù Lao Chàm (Nguồn: Internet)
1.3. Trách nhiệm này thuộc về ai?
Chính phủ có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách và đưa ra các mục tiêu phát triển du lịch có trách nhiệm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm hiện thực hóa chỉ đạo của nhà nước trong việc thực hiện du lịch có trách nhiệm thông qua những dịch vụ du lịch mà doanh nghiệp cung cấp.
Nhà quản lý và nhân viên đều cần là những thành tố tích cực trong tiếp cận du lịch có trách nhiệm (Nguồn: Pinterest)
Nhân viên làm việc trong ngành du lịch cần ý thức được lợi ích của du lịch có trách nhiệm và trở thành thành phần thay đổi đầu tiên và tích cực trong xã hội theo cách tiếp cận du lịch có trách nhiệm
Cộng đồng địa phương có ý thức tiếp cận du lịch có trách nhiệm bằng cách gìn giữ những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tại địa phương, cũng như bảo tồn cảnh quan thiên nhiên vốn có tại địa phương.
Khách du lịch có trách nhiệm trong việc lựa chọn các sản phẩm du lịch bền vững, có ý thức giữ gìn di sản và bảo vệ môi trường khi đi du lịch.
Từ khóa để trả lời câu hỏi thế nào là du lịch có trách nhiệm chính là: phát triển kinh tế, bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường.
2. Chìa khóa của du lịch có trách nhiệm
Người dân cần được tập huấn, cung cấp kiến thức để tham gia vào du lịch có trách nhiệm (Nguồn: Internet)
Khả năng thực hiện du lịch có trách nhiệm: khả năng này thể hiện ở sự hiểu biết kiến thức du lịch có trách nhiệm của mọi người và dựa trên cơ sở pháp lý khuyến khích du lịch có trách nhiệm.
Tinh thần trách nhiệm: từ việc có kiến thức, mỗi người sẽ ý thức được từng hành động của mình đều để lại những tác động tích cực hoặc tiêu cực để có trách nhiệm hành động đúng và sửa chữa những sai lầm.
Tinh thần hành động: khi đã có hiểu biết và có tinh thần trách nhiệm rồi, chúng ta cần cùng nhau hiện thực hóa bằng những hành động cụ thể để đem đến những thay đổi tích cực.
3. Những lợi ích của du lịch có trách nhiệm
Du lịch có trách nhiệm đem lại những lợi ích to lớn cho con người và môi trường sinh thái, bởi vậy đây là cách tiếp cận cần được chú trọng trong phát triển ngành du lịch.
Du lịch có trách nhiệm đem đến lợi ích kinh tế cho tất cả các bên tham gia (Nguồn: Instagram)
Du lịch có trách nhiệm đem đến cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động du lịch những lợi ích to lớn:
Doanh nghiệp xây dựng được uy tín, gia tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Người lao động được cải thiện điều kiện làm việc và có mức thu nhập tốt hơn.
Người dân địa phương được trao quyền để tham gia vào việc triển khai và quản lý hoạt động khai thác du lịch tại địa phương, từ đó giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực lên cuộc sống của họ do phát triển du lịch. Họ cũng được hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình khai thác du lịch.
Khách du lịch sẽ được sử dụng những dịch vụ du lịch chất lượng và bền vững, xứng đáng với chi phí bỏ ra.
Du lịch có trách nhiệm góp phần bảo tồn môi trường tự nhiên (Nguồn: Pinterest)
Có thể nói, du lịch có trách nhiệm là cách tiếp cận win-win để tất cả các bên cùng có lợi trong tổng thể lợi ích chung đối với nền kinh tế, môi trường và xã hội
Với những thông tin trên, bạn đã biết thế nào là du lịch có trách nhiệm rồi phải không nào? Mỗi người đều có thể trở thành một nhân tố tích cực trong việc xây dựng ngành du lịch có trách nhiệm của Việt Nam. Mong rằng chúng ta có thể cùng nhau góp sức, tạo nên một môi trường du lịch thật sự chất lượng, đem lại lợi ích lâu dài cho con người và môi trường tự nhiên.
Giới thiệu về tác giả:
Điều quan trọng không phải là việc tôi đi được bao nhiêu nơi mà là những gì tôi gặt hái được sau mỗi chuyến đi.
Tác giả: Lan Thuỷ Giới thiệu về tác giả:
Tiềm Năng Và Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bến Tre
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
LÊ THỊ KIM NGÂN
TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ, tháng 11 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
LÊ THỊ KIM NGÂN MSSV: 6096161
TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH
Người hướng dẫn: TIẾN SĨ ĐÀO NGỌC CẢNH
Cần Thơ, tháng 11 năm 2012
LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Ngọc Cảnh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô Khoa Khoa học xã hội và nhân văn trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, em cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan của tỉnh Bến Tre: Sở văn hóa thể thao và du lịch Bến Tre, Trung tâm xúc tiến thương mại và du lịch tỉnh Bến Tre, cục thống kê tỉnh Bến Tre… đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu giúp em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và là động lực tinh thần giúp em hoàn thành tốt luận văn. Cần Thơ năm 2012 Tác giả Lê Thị Kim Ngân
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ………………………………………………………… Error! Bookmark not defined. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………… Error! Bookmark not defined. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………….. 1 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………….. 1 4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU……………………….. Error! Bookmark not defined. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………….. 2 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………… 3 PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………………………………………. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………………………… 4 1.1. DU LỊCH ……………………………………………………………………………………………… 4 1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………………………………………. 4 1.1.2. Sản phẩm, các loại hình du lịch ……………………………………………………………… 4 1.3.1 Chức năng của du lịch …………………………………………………………………………… 6 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH……………………………………………………………………….. 7 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TNDL……………………………………………………………….. 7 1.2.2. Vai trò của TNDL………………………………………………………………………………… 8 1.2.3. Các loại TNDL ……………………………………………………………………………………. 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH………………………………………………. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE…………………………………………………………………………………………. 13 2.1. KHÁI QUÁT TỈNH BẾN TRE ………………………………………………………………. 13 2.1.1. Vị trí địa lí ………………………………………………………………………………………… 13 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………………………………………… 13 2.1.3. Hành chính ……………………………………………………………………………………….. 14 2.1.4. Kinh tế – xã hội………………………………………………………………………………….. 14
2.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE. ………………………….. 16 2.2.1. TNDL tự nhiên ………………………………………………………………………………….. 16 2.2.2. TNDL nhân văn………………………………………… Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch………………………………………………………… 45 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở cụm di tíchError! Bookmark not defined. 2.3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE …………………………. 48 2.3.1. Hiện trạng khách ………………………………………………………………………………. 49 2.3.2. Các loại hình du lịch đang hoạt động …………………………………………………….. 50 2.3.3. Địa bàn phát triển du lịch ……………………………………………………………………. 52 2.3.4. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch ……………………………………………….. 57 2.3.5. Cơ sở phục vụ du lịch …………………………………………………………………………. 58 2.3.6. Hiện trạng nguồn nhân lực…………………………………………………………………… 60 2.3.7. Doanh thu…………………………………………………………………………………………. 61 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG …………………………………… Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE………………………………………………………………………………………………….. 64 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG ……………………………………………………… 64 3.1.1. Dự báo tình hình phát triển du lịch………………………………………………………… 64 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2023…………………………… 65 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE ………………………… 66 3.2.1. Định hướng chung …………………………………………………………………………….. 66 3.2.2. Định hướng thị trường khách ………………………………………………………………. 67 3.2.3. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch …………………………………………….. 67 3.2.4. Định hướng địa bàn phát triển du lịch ……………………………………………………………. 68 3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE……………………………… 68
3.3.1. Đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch ………………………………………. 68 3.3.2. Phát triển doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch ……………………………….. 69 3.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng du lịch ………………………………………………………….. 70 3.3.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ………………………………………………………. 71 3.3.5. Phát triển du lịch kết hợp bảo vệ môi trường, bảo tồn TNDL ……………………. 71 3.3.6. Tăng cường xúc tiến, quảng bá ……………………………………………………………. 72 3.3.7. Tăng cường quản lý an ninh trật tự ………………………………………………………. 73 3.3.8. Kêu gọi đầu tư ………………………………………………………………………………….. 73 3.3.9. Tăng cường quản lý Nhà nước …………………………………………………………….. 73 KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………. 75 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC …………………………………………………………………………… 75 2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN ……………… Error! Bookmark not defined. 3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ………………. Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. 78 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………. 79
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ĐBSCL là khu vực có tiềm năng về du lịch, độc đáo, không giống với vùng miền nào của cả nước. Nơi đây, cảnh quan sinh thái đặc trưng là đồng bằng và biển đảo, một vùng sông nước hữu tình và quyến rũ, cây trái bốn mùa trĩu quả, môi trường trong lành, tài nguyên thiên nhiên phong phú kết hợp với tinh hoa văn hóa, lịch sử của cộng đồng 4 dân tộc anh em: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm; với nhiều lễ hội dân gian truyền thống mang bản sắc văn hóa độc đáo và “tính cách con người Phương Nam” luôn thể hiện sự “hiền hòa, hiếu khách, phóng khoáng và hòa hiệp” là những sản du lịch thật sự thú vị. Trong số các tỉnh của ĐBSCL, hoạt động du lịch đang phát triển khá đặc sắc và được nhiều người quan tâm đó là Bến Tre với rừng dừa màu xanh đam mê cho trái xum xuê và nhiều sản phẩm từ dừa; vườn cây ăn trái Cái Mơn, làng nghề ươm cây giống và cây kiểng Chợ Lách, khu du lịch sinh thái Cồn Phụng; những xóm thôn ấm áp bên các dòng kênh dài như vô tận,… hòa quyện với một không gian sông nước ngút ngàn, thơ mộng… cuốn hút và hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch cũng được tỉnh quan tâm và đầu tư hơn trước, địa bàn du lịch được khai thác và mở rộng hơn… Tuy nhiên, Bến Tre chưa khai thác triệt để tiềm năng du lịch của tỉnh, chưa có sự quy hoạch du lịch hợp lý nên ngành du lịch chưa thực sự là thế mạnh của tỉnh và hoạt động du lịch chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác tôi tự hào là một người con của Bến Tre, là sinh viên ngành du lịch của trường Đại học Cần Thơ, tôi muốn giới thiệu đến tất cả mọi người trên đất nước vẻ đẹp của quê hương cũng như với bạn bè trên khắp năm châu và góp phần làm giàu thêm cho đất nước. Tất cả chính là những lý do để tôi chọn đề tài ” TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre. Qua đó đề ra các định hướng và giải pháp phát triển du lịch Bến Tre trong tương lai, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. 3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động du lịch tỉnh Bến Tre: tiềm năng để phát triển du lịch (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, các yếu tố ảnh hưởng,..), hiện trạng và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre… 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, tập trung nghiên cứu những tiềm năng, hiện trạng và định hướng trong hoạt động du lịch. Về địa bàn: tỉnh Bến Tre và một số tỉnh lân cận trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đi sâu vào một số địa bàn có hoạt động du lịch nổi bật. Về thời gian, chủ yếu tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây (2005 đến nay). 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tiềm năng du lịch Bến Tre đã được nói đến trên những lý luận Tổng quan du lịch, Tài nguyên môi trường du lịch, Non nước Việt Nam… Từ những tìm hiểu về tiềm năng du lịch trên địa bàn cả nước đến đồng bằng sông Cửu Long, và Bến Tre nổi bật lên là một tỉnh ven biển với tiềm năng du lịch đầy hấp dẫn. Đề tài này lại được nói đến trong các công trình, đề án phát triển du lịch của tỉnh trong những năm gần đây. Nhiều sách báo, tài liệu, website giới thiệu về du lịch của tỉnh: Di tích lịch sử văn hóa Bến Tre, Non nước Việt Nam, sổ tay hướng dẫn du lịch đồng bằng sông Cửu Long, đề án phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long, các luận văn về du lịch Bến Tre hay những website: đienandulich.biz, chúng tôi bentretourist.vn…. Tuy nhiên, Bến Tre của hôm nay ngày càng đổi mới, du lịch có nhiều bước tiến: lượng khách tăng, quy mô tổ chức du lịch được cải thiện, địa bàn du lịch được nâng cấp và mở rộng… Bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề thiếu sót về khai thác tiềm năng du lịch, các vấn đề về quản lý xúc tiến du lịch cần được bàn luận thêm. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1. Quan điểm hệ thống Là một quan điểm mà các nhà nghiên cứu nói chung và các nhà nghiên cứu du lịch nói riêng khi nghiên cứu bất kì vấn đề cụ thể nào đó cần đặt nó trong vị trí tương quan với các vấn đề khác. Theo quan điểm này, du lịch tỉnh Bến Tre được xem như một hệ thống được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau: tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hóa, ẩm thực, công trình; khách du lịch; hiện trạng phát triển… Ưu điểm của quan điểm này là giúp cho các nhà nghiên cứu luôn nhìn nhận vấn đề trong mối quan hệ đa phương, tránh được những thiếu sót đáng tiếc khi nghiên cứu. 5.2. Quan điểm tổng hợp Cùng với quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp là một trong những quan điểm quan trọng trong nghiên cứu du lịch. Quan điểm này giúp người nghiên cứu đặt các vấn đề nghiên cứu cụ thể của mình trong mối liên hệ với các ngành khác. Điều này còn được sử dụng triệt để hơn nữa khi nghiên cứu về du lịch của một tỉnh. Do đặc điểm của du lịch phải gắn chặt các tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) trong tiềm năng du lịch, đi liền với hiện trạng phát triển của toàn tỉnh, luôn có mối tương quan và tác động chi phối lẫn nhau trong tổng thể du lịch của tỉnh. Ưu điểm của quan điểm này là giúp người nghiên cứu có cái nhìn và giải quyết vấn đề một cách khách quan và đúng đắn. 5.3. Quan điểm lịch sử và dự báo
Chương 1
1.1.2.2 Các loại hình du lịch
– Nếu xét theo mục đích đi du lịch của du khách thì có thể phân thành một số loại hình du lịch sau đây: + Du lịch tham quan: nhằm thõa mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp, hưởng niềm vui được hiểu biết về đất nước, con người, sản vật tại nơi tham quan. Du lịch tham quan có thể kèm theo giải trí. + Du lịch nghỉ ngơi (giải trí): nhằm thay đổi môi trường, thoát khỏi công việc hằng ngày để giải phóng cơ thể cho đầu óc thảnh thơi. Nghỉ ngơi có thể kèm theo tham quan nhưng không di chuyển nhiều, cũng có thể kèm theo giải trí. + Du lịch chữa bệnh: đi du lịch nhằm chữa bệnh gắn với các cơ sở chữa bệnh hoặc có điều kiện phục hồi sức khỏe (nguồn nước khoáng, khí hậu, khung cảnh thiên nhiên…). + Du lịch thể thao: có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như săn bắn, leo núi, bơi thuyền, lướt ván, chơi golf. Người ta còn chia thành 2 loại là du lịch thể thao chủ động (tham gia vào các hoạt động thể thao) và du lịch thể thao bị động (đi xem thi đấu, trình diễn thể thao). + Du lịch công vụ: loại hình du lịch này ngày càng phổ biến. Đây là sự kết hợp giữa du lịch với công việc như đàm phán, giao dịch, tìm hiểu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, dự hội nghị. + Du lịch tôn giáo: là loại hình du lịch lâu đời. Khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch để hành lễ. + Du lịch thăm hỏi: du lịch để thăm người thân, bạn bè, dự lễ cưới,… Hiện nay loại hình du lịch này khá phát triển, đặc biệt là dòng khách Việt kiều về nước rất đông. – Nếu xét theo phạm vi lãnh thổ thì có 2 loại hình là + Du lịch quốc tế + Du lịch nội địa – Theo địa bàn du lịch: + Du lịch biển + Du lịch núi + Du lịch nông thôn + Du lịch đô thị – Ngoài ra còn có các loại hình du lịch khác theo sự phân chia phương tiện đi du lịch, thời gian đi du lịch, thị trường du lịch, tính chất của hoạt động du lịch, đặc tính tinh thần của khách…
1.1.3. Chức năng của du lịch 1.1.3.1 Chức năng kinh tế:
hội cho việc khám và chữa bệnh, nâng cao số ngày làm việc và năng suất lao động xã hội. Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc gia… Bên cạnh đó, du lịch còn giúp tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Du lịch cũng góp phần giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống của dân tộc. Mặt khác, du lịch còn là nhân tố rất quan trọng góp phần củng cố hòa bình thế giới. Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: làm tăng sự phân hóa giàu nghèo, gây ra mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội; hình thành tâm lý chạy theo đồng tiền; phát sinh các tệ nạn xã hội; xâm nhập lối sống lai căng, tư tưởng vọng ngoại làm xói mòn truyền thống văn hóa dân tộc; bị lợi dụng để hoạt đọng tình báo, tuyên truyền, kích động gây bạo loạn… 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TNDL 1.2.1.1 Khái niệm Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thõa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy, có thể hiểu rằng: TNDL là những yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng khai thác và sử dụng để thõa mãn nhu cầu du lịch. Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lảnh thổ của ngành, việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. 1.2.1.2 Đặc điểm – Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ của chúng là cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng hệ thống lãnh thổ du lịch. – Thời gian có thể khai thác xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu dòng du lịch. – Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại TNDL tạo nên lực hút cơ sở hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó. – Vốn đầu tư tương đối thấp và giá thành chi phí sản xuất không cao cho phép xây dựng một cách nhanh chóng cơ sở hạ tầng và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cũng như khả năng sử dụng độc lập từng loại tài nguyên.
– Khả năng sử dụng nhiều lần TNDL nếu tuân theo các quy định về sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chúng. 1.2.2. Vai trò của TNDL TNDl là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hoặc một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có nhiều TNDL các loại với chất lượng cao, có sức hấp dẫn khách du lịch lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú thì sức thu hút du khách càng mạnh. 1.2.3. Các loại TNDL 1.2.3.1 TNDL tự nhiên – Địa hình Địa hình là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt đất. Địa hình biểu thị bằng các yếu tố: độ cao, độ dốc, trạng thái,… Người ta thường chia tổng quát địa hình thành 3 dạng: miền núi, đồng bằng, biển và bờ biển. Địa hình miền núi thường rất đa dạng và có nhiều khả năng thu hút du khách. Có rất nhiều loại hình du lịch ở miền núi: du lịch thám hiểm, du lịch sinh thái, du lịch săn bắn, leo núi, du lịch mạo hiểm,… Địa hình miền núi thường có rừng thác nước, hang động,… Vì vậy miền núi có nhiều hướng phát triển du lịch. Tuy nhiên hạn chế ở đây là hệ thống giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Địa hình biển và bờ biển có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, nhất là du lịch biển: tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra đảo, lặn biển và các loại hình du lịch thể thao. Ngoài ra, biển có nhiều hải đảo nên khả năng khai thác du lịch rất đa dạng. Địa hình đồng bằng thường đơn điệu nên ít có khả năng trực tiếp phát triển du lịch. Tuy nhiên, vùng đồng bằng là nơi cư dân tập trung sinh sống nên cũng có khả năng khai thác du lịch (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa miệt vườn). Ngoài các dạng địa hình chính còn có các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị du lịch lớn: địa hình Karsto. Địa hình này là kiểu địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan. Các kiểu Karst có thể được tạo thành từ sự hòa tan của nước trên mặt cũng như nước ngầm. Một trong những kiểu Karsto được quan tâm nhất là hang động Karsto (động Phong Nha ở Việt Nam là một trong những kỳ quan thế giới). Bên cạnh đó, kiểu Karsto ngập nước cũng là nguồn tài nguyên du lịch đặc sắc (vịnh Hạ Long ở Việt Nam)
– Khí hậu Khí hậu có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Trước hết, trạng thái của cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ ẩm.
nhiên… gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Từ mặt trái đó, nghỉ ngơi giải trí trở thành một trong những nhu cầu cần thiết được của người dân thành phố. 1.3.7. Điều kiện sống Điều kiện sống của nhân dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó được hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế, văn hóa, giáo dục… Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định. Nhìn chung, ở những nước kinh tế, có mức thu nhập cao tính bình quân theo đầu người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ nhất. 1.3.8. Các nhân tố chính trị Là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Không phải ngẫu nhiên mà năm 1967 được chọn là năm du lịch quốc tế với khẩu hiệu: “du lịch là giấy thông hành của hòa bình”. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong môi trường hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, làm mất an ninh, đi lại khó khăn, làm tổn thất môi trường tự nhiên…
Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE 2.1. KHÁI QUÁT TỈNH BẾN TRE 2.1.1. Vị trí địa lí
Nhìn trên bản đồ, tỉnh Bến Tre có hình rẻ quạt, mà đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn giống như nan quạt xòe rộng ra ở phía đông. Diện tích tự nhiên của tỉnh có 2.315,01 km2, phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền, phía tây và nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 65 km. Bốn con sông lớn: Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bao bọc và chia Bến Tre thành ba phần: cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh phù sa màu mỡ, cây trái sum suê…
Điểm cực Nam nằm trên vĩ độ 9o48′ Bắc. Điểm cực Bắc nằm trên vĩ độ 10o20′ Bắc. Điểm cực Đông nằm trên kinh độ 106o48′ Đông. Điểm cực Tây nằm trên kinh độ 105o57′ Đông
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên Bến Tre là tỉnh có nguồn tài nguyên đất phong phú, với nhiều loại đất như: đất cát, đất phù sa, đất phèn, đất mặn. Hơn 20 năm qua, bằng những nổ lực của mình, nhân dân Bến Tre cũng như cả vùng đồng bằng Nam Bộ đã tiến hành nhiều công trình tháu chua rửa mặn, cải tạo đất đai nhằm khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này có hiệu quả hơn. Về khí hậu, tỉnh Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt. Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nhưng Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm… Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh và du lịch của tỉnh. Bến Tre có 4 con sông lớn chảy qua là: Mỹ Tho, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Những con sông này giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân trong tỉnh như: cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và nông nghiệp, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hòa khí hậu. Hệ thống sông, rạch trong tỉnh còn là điều kiện thuận lợi cho Bến Tre phát triển mạng lưới giao thông đường thủy và thủy lợi. Nằm ở giữa môi trường sông và biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt đới nên cảnh quan tự nhiên của Bến Tre mang đặc trưng của miền địa lý động vật, thực vật miền Tây Nam Bộ. Là tỉnh có 3 huyện giáp biển: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú, rừng phòng hộ ở các huyện đang được bảo vệ nhằm ổn định vành đai rừng phòng hộ ven biển, thông qua việc trồng mới và quản lý lâm sản xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Năm 2010, Bến Tre đã trồng mới 72 ha rừng, chăm sóc 336 ha và bảo vệ 3.461 ha. 2.1.3. Hành chính
Bến Tre có 8 huyện (Châu Thành, Chợ Lách, Bình Đại, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Ba Tri, Thạnh Phú) và 1 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Bến Tre). 2.1.4. Kinh tế – xã hội 2.1.4.1. Kinh tế Nhìn chung, Bến Tre có thế mạnh phát triển kinh tế đa dạng, mũi nhọn là nông nghiệp và ngư nghiệp. Trong cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh, khu vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, Công nghiệp nhỏ bé và Dịch vụ chưa phát triển. Từ năm 1995 trở đi, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch hợp lý theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, tuy nhiên Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo. Cuối năm 2007, Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 51,84%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 17,60% và Thương mại – Dịch vụ chiếm 30,56%. Năm 2009, kinh tế tỉnh Bến Tre có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng GDP
Cập nhật thông tin chi tiết về Bến Tre Hướng Đến Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Du Lịch Có Trách Nhiệm trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!