Xu Hướng 3/2023 # Du Lịch Việt Nam Và Thực Trạng Du Khách ‘Một Đi Không Trở Lại’ # Top 8 View | Tuyensinhtdnceovn.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Du Lịch Việt Nam Và Thực Trạng Du Khách ‘Một Đi Không Trở Lại’ # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Du Lịch Việt Nam Và Thực Trạng Du Khách ‘Một Đi Không Trở Lại’ được cập nhật mới nhất trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Dù lượng khách quốc tế du lịch Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng nhưng điều đáng buồn là có đến 90% lần đầu tiên tới mảnh đất hình chữ S, số du khách quay lại các điểm du lịch rất thấp, chỉ chiếm khoảng 6%.

Đó là thông tin từ Ban quản lý Chương trình phát triển năng lực lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU), công bố kết quả khảo sát khách du lịch tại năm điểm chính: Sapa, Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Hội An.

Du lịch Việt Nam và thực trạng du khách “một đi không trở lại”

Theo đánh giá của chương trình này, các điểm đến du lịch Việt Nam hầu như chỉ thu hút khách du lịch mới đến lần đầu, rất ít khách quay lại lần thứ hai, thứ ba.

Một số doanh nghiệp cho rằng, đây là thực tế và cần phải nhìn thẳng vào sự thật. Số lượng khách quay lại chủ yếu là những người đến Việt Nam vì công việc và Việt kiều về thăm thân nhân. Một phần rất nhỏ khách quay lại từ các nước láng giềng gần.

Tương tự, khách nội địa có 39% đến thăm lần đầu, 24% đến thăm lần thứ hai và chỉ có 13% đến thăm lần thứ 3.

Những yếu kém triền miên của du lịch Việt Nam làm cho khách không muốn trở lại được phân tích kỹ, nhưng chưa đủ để dập tắt tham vọng đuổi kịp các nước láng giềng về chỉ tiêu khách cũ quay lại.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy Hội An và Đà Nẵng thu hút khách du lịch lưu trú lâu hơn là Sapa, Huế và Vịnh Hạ Long. Trung bình du khách ở Đà Nẵng và Hội An gần 4,5 đêm, trong khi chỉ có 1,5 đến 2,5 đêm ở Huế, Sapa và Hạ Long. Tuy nhiên, so với khách quốc tế, thời gian khách nội địa lưu trú ở Hạ Long dài hơn ở Hội An, Đà Nẵng.

Có rất nhiều ý kiến cho rằng, cần giải quyết dứt điểm nạn móc túi, cướp giật trên các tuyến đường, các khu du lịch. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý du khách, đặc biệt là đối với quyết định quay lại trong những lần sau của du khách. Hầu hết khách du lịch được hỏi cho rằng không muốn quay trở lại Việt Nam trong những lần du lịch sau, bởi một phần chính là những vấn nạn dẫn đến việc không hài lòng từ du khách.

Kết quả của Chương trình phát triển năng lực lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU) cho thấy, gần một phần tư (22,8 %) khách du lịch quốc tế và một phần ba khách du lịch trong nước (31,3%) ưa thích lưu trú tại khách sạn 3 sao. Hình thức lưu trú được ưa chuộng tiếp theo là nhà dân (22,2%) và khách sạn 4 sao (13,9%). Tiếp đó, với khách du lịch trong nước là nhà nghỉ/hostel (18,9%) và khách sạn 1-2 sao (17,4%). Chỉ có 12,4% khách du lịch quốc tế và 6,1% khách du lịch nội địa lưu trú tại khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng 5 sao. Điều này cho thấy phân khúc thị trường Việt Nam vẫn chủ yếu ở hạng trung.

Tuy nhiên, một số ý kiến khác lại cho rằng Trong bối cảnh chưa thể nâng cấp toàn bộ dịch vụ, hạ tầng thì muốn đón du khách trở lại, du lịch Việt Nam chỉ nên tập trung đầu tư vào dòng khách sang. Bởi lẽ, dòng khách này sẽ ít bị ảnh hưởng tiêu cực từ thực trạng làm ăn chụp giật, lừa đảo trộm cắp, giao thông ách tắc, và mức độ hài lòng về Việt Nam sẽ cao hơn khách bình dân.

Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cơ sở vật chất du lịch cũng như chất lượng dịch vụ của chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế. Việc đầu tư ồ ạt không bài bản, thiếu chuyên nghiệp được ví như con dao hai lưỡi đang đe dọa sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam. Việc nôn nóng “đổ tiền” vào khai thác di sản cũng là một nguyên nhân.

Thứ đến là thiếu quan tâm đến suy nghĩ của du khách cũng là một nguyên nhân. Dường như ở Việt Nam, các chủ đầu tư chỉ muốn đầu tư là thực hiện chứ ít quan tâm đến việc làm như thế có giữ được cảnh quan và chiếm được cảm tình du khách hay không. Trong khi đó, các ghi nhận từ phản hồi từ du khách là điều có ý nghĩa sống còn với những người làm du lịch.

Nếu thực sự cầu thị và muốn phát triển, có lẽ những người muốn thay đổi chất lượng dịch vụ du lịch Việt Nam cần phải biết lắng nghe và quan tâm hơn đến những phản hồi từ du khách.

Sản phẩm du lịch đơn điệu, chậm đổi mới, thiếu sáng tạo và còn trùng lặp giữa các vùng miền, thiếu tính liên kết. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, nghiên cứu thị trường còn thụ động, yếu kém. Hàng năm du lịch Việt Nam đã bỏ ra một khoản tiền không nhỏ để tổ chức, tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiệu quả lại không được như mong đợi.

Cho tới nay thì internet vẫn là nguồn thông tin du lịch quan trọng. Có 60% khách du lịch quốc tế và 45% khách du lịch nội địa sử dụng internet để tìm hiểu thông tin để đưa ra các quyết định cho chuyến du lịch. Tiếp theo là hình thức truyền miệng, được 33,7% du khách quốc tế và 32,3% khách nội địa tham khảo. Chỉ có hơn 25% khách du lịch quốc tế tìm kiếm thông tin về du lịch qua đơn vị lữ hành. Trong khi đó, khoảng 27,4% du khách nội địa lại tìm kiếm thông tin du lịch qua tivi.

Cũng có ý kiến cho rằng, hiện Việt Nam vẫn chỉ là địa chỉ khám phá chứ không phải là điểm đến nghỉ dưỡng của du khách quốc tế, vì thế việc khách quay trở lại Việt Nam rất ít là điều dễ hiểu.

Thực Trạng Du Lịch Việt Nam

Thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay

Như đã biết, đất nước chúng ta có thế mạnh cực kỳ lớn để phát triển ngành du lịch. Có thể kể đến một số điều kiện để phát triển du lịch cực kỳ mạnh như là nền thiên nhiên đa dạng nguyên sơ. Cùng với đó là vô số danh lam thắng cảnh nổi tiếng cả trong nước và trên thế giới. Đi kèm với địa điểm du lịch là lịch sử truyền thống văn hóa lâu đời : các phong tục tập quán độc đáo và tốt đẹp cha ông xưa truyền lại.

Ngoài ra với những di tích lịch sử, tôn giáo được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Việt Nam cũng không hề thua kém đất nước nào với những kiến trúc nghệ thuật đặc sắc. Con người có bản tính lương thiện, cần cù và giàu lòng nhân ái.

Vậy thì so với thực trạng du lịch Việt Nam 2016 thì đến nay chúng ta đã làm được những gì. Cùng tổng kết qua các con số sau đây.

Các di sản văn hóa được công nhận

Ở Việt Nam, các di sản văn hóa, di tích lịch sử được UNESCO công nhận cực kỳ nhiều. Số lượng thống kê cho thấy các địa điểm du lịch được tôn vinh luôn là điểm đến sáng giá của hàng triệu lượt khách. Có thể kể đến một số điểm đi vào TOP du lịch thế giới như vịnh Hạ Long, cố đô Huế, phố cổ Hội An, hang động Phong Nha-Kẻ Bàng, …

Hay nếu bạn thích một chuyến du lịch nghỉ dưỡng để xưa tan căng thẳng thì có thể ghé qua biển Mũi Né, Phú Quốc, du lịch sự kiện Nha Trang… Chính nhờ những nơi này mà đất nước hình chữ S tươi đẹp ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách du lịch và các vốn đầu tư từ nước ngoài.

Kỹ thuật chạy tiếp sức là gì là câu hỏi được nhiều người quan tới khi muốn tham gia hay theo dõi cuộc thi chạy tiếp sức chuyên nghiệp cũng như nghiệp dư hiện nay.

Nhưng với thế mạnh như vậy, tại sao thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển đúng như mong muốn. Chúng ta cần phải biết được lý do. Một trong số đó là các cấp ban ngành vẫn chưa chú trọng đầu tư đúng mức, hoặc khai phá quá triệt để dẫn đến cạn kiệt tài nguyên. Những tệ nạn như chèo kéo, móc túi, ăn xin “giả” là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thực trạng du lịch Việt Nam 2016 chậm phát triển. Rất may là đến nay vấn đề này đã được giải quyết gần như hết sạch. Trả lại cho du lịch Việt Nam vẻ tươi đẹp, yên bình vốn có.

Con số khách du lịch đến Việt Nam

Theo con số thống kê của bộ du lịch, số khách quốc tế đến Việt Nam luôn tăng lên chứ chưa bao giờ thuyên giảm. Đến 2016 thì chúng ta chiếm thị phần là 4,6% trong khu vực Đông Nam Á và 1,7% trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Đây là con số đáng ngưỡng mộ chỉ sau Thái Lan và Singgapore trong khu vực Đông Nam Á.

Sau nhiều sự phát triển, cải cách, đến nay Việt Nam đã phát triển vượt bậc với con số đáng nhìn lại. Đó là 8.6% thị phần khu vực ASEAN; 2,4% khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Hơn nữa trong số rất nhiều quốc gia mạnh về du lịch, chúng ta vinh dự chiếm khoảng 0,68% thị phần khách du lịch toàn cầu.

Thực trạng du lịch Việt Nam đang tồn đọng

Chiến lược phát triển ngành du lịch chưa rõ ràng. Kể cả du lịch đất nước nói chung lẫn du lịch các tỉnh nói riêng.

Chưa biết cách nắm biến động kinh tế chính trị, để hiểu rõ sự suy chuyển của thị phần khách du lịch.

Các công ty du lịch nhỏ lẻ phát triển yếu kém, bị động

Du lịch nội địa phát triển yếu, khách trong nước còn chưa thực sự yêu thích du lịch nước nhà.

Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đạt chuẩn chất lượng quốc tế đề ra.

Nhiều vấn đề phát sinh như chèo kéo khách du lịch, “chém” giá khách nước ngoài,…

Giao thông ách tắc, vệ sinh môi trường kém làm mất mỹ quan đô thị.

Phát triển ngành du lịch tại Việt Nam hiện nay

Các vấn đề về thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay

Thực trang du lịch Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi hơn so với thực trạng du lịch Việt Nam 2016. Nhưng đầu tiên chúng ta cần thật sự hiểu tại sao lại phát sinh vấn đề đã. Cần phải làm rõ nguyên do, vấn đề mới ra được giải pháp được.

Một số vấn đề về năng lực quản lý, đội ngũ nhân viên chưa có đủ trình độ.

Chưa phối hợp hiệu quả giữa các ngành để phát triển. Có một số bộ chưa chủ động liên kết để cùng nhau nâng cao như là thể thao du lịch, văn hóa du lịch,…

Hạn chế về đầu tư các cơ sở hạ tầng

Chính sách về du lịch còn lằng nhằng rắc rối, gây khó dễ cho khách du lịch

Chưa đảm bảo an ninh tại các điểm du lịch cũng như lễ hội cho khách tham quan.

Chính sách quy định tại các di tích lịch sử còn chưa chặt. Gây ra sự mất mát, tổn thất cho ngành du lịch như là mất các đồ vật, pho tượng bảo vật,…

Các phương pháp phát triển

Nâng cao trình độ học vấn, quản lý, ý thức của đội ngũ nhân viên.

Chú trọng về cái nền móng tức cơ sở hạ tầng.

Các chính sách cần tiêu giảm, làm gọn, tạo điều kiện tối đa cho khách du lịch.

Đề ra quy định an ninh chặt chẽ tại các điểm du lịch.

Nắm rõ xu hướng du lịch hiện nay để thu hút khách đến với Việt Nam.

Chỉ cần giải quyết hết các vấn đề nhức nhối ở trên là chúng ta hoàn toàn có thể mạng lại thực trạng ngành du lịch Việt Nam tươi sáng hơn. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn của nước nhà, vì vậy hãy chú trọng và ý thức phát triển ngay từ bây giờ

Thực Trạng Du Lịch Việt Nam Hiện Nay

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính chất liên ngành, liên vùng. Phát triển du lịch là nguồn động lực thúc đẩy và kéo theo sự phát triển của nhiều mặt khác nhau như: đầu tư, giải quyết việc làm, pháp luật,… Chính bởi vậy mà ngành này ngày càng có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Bài viết nói về thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay, qua ba nội dung chính: tiềm năng, thành tựu và khó khăn thách thức.

Phải nói rằng, đất nước ta có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Tiềm năng đó thể hiện phong phú và đa dạng ở những khía cạnh sau:

Di tích lịch sử – văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị văn hóa, lịch sử, hoa học. Một di tích khi đủ các điều kiện nhất định sẽ được công nhận là: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích đặc biệt.

Tính đến tháng 8 năm 2017, Việt Nam có hơn 40.000 di tích. Trong đó có hơn 3.300 di tích được xếp vào hạng di tích cấp quốc gia. Hơn 7.000 di tích cấp tỉnh và gần 100 di tích đặc biệt. Đây là một con số khá lớn không chỉ thể hiện bề dày lịch sử mà còn cả tiềm năng du lịch của Việt Nam.

Danh thắng hay danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.

Với khí hậu và địa hình ở nước ta, danh lam thắng cảnh rất đa dạng:

Vườn quốc gia: Việt Nam có 32 vườn quốc gia, nằm rải rác khắp mọi miền của tổ quốc. Các danh thắng này được công nhận chính thức thông qua văn bản pháp luật. Tính đến tháng 1 năm 2018, các vườn quốc gia được ghi nhận là: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Phia Oắc – Phia Đén, Xuân Thủy, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò – Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng, Phú Quốc, Côn Đảo. Trong đó, có 4 nơi được công nhận là Di sản ASEAN, 1 được công nhananj là di sản thiên nhiên thế giới (Phong Nha – Kẻ Bàng).

Hệ thống hang động của Việt Nam cũng rất phong phú, nằm chủ yếu ở phía bắc tổ quốc. Lý do ở đây là nơi tập trung nhiều dãy núi đá vôi lớn và hùng vĩ. Tổng số hang động được phát hiện ở nước ta lên tới gần 1000 động. Đa phần trong đó chưa được khai phá để thực hiện việc tham quan du lịch.

Bãi tắm: Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.

Hệ thống ao, hồ cùng mạng lưới sông ngòi chằng chịt với gần 2360 con sông lớn nhỏ.

Suối nước nóng: Việt Nam có 400 nguồn suối nước nóng từ 40 – 120 độ C. Nhiều suối có cơ sở hạ tầng khá tốt như Đam Rông, Lâm Đồng; Kim Bôi, Hòa Bình; Bình Châu, Bà Rịa Vũng Tàu,…

Nói đến văn hóa, không thể không nhắc tới lịch sử phát triển lâu dài của dân tộc. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm, văn hóa Việt Nam vừa có những nét đặc trưng, vừa có sự kết hợp của nhiều luồng văn hóa khác nhau. Ngoài ra, nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc đều có những nét riêng biệt về đời sống, phong tục tập quán.

Hai yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên một sự đa dạng trong các hình thức nghệ thuật, âm nhạc. Các môn nghệ thuật sân khấu có thể kể đến như múa rối nước, chèo, tuồng, cải lương,… Về âm nhạc thì còn phong phú hơn với chầu văn, quan họ, ca trù, nhạc cung đình,…

Sự hội nhập kinh tế thế giới và xu hướng toàn cầu hóa làm cho văn hóa nước ta mang cả nét truyền thống lẫn hiện đại.

Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng. “Lễ” là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. “Hội” là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.

Theo thống kê 2009, hiện cả nước Việt Nam có 7.966 lễ hội; trong đó có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm 88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm 4,16%), 544 lễ hội tôn giáo (chiếm 6,28%), 10 lễ hội du nhập từ nước ngoài (chiếm 0,12%), còn lại là lễ hội khác (chiếm 0,5%). Các địa phương có nhiều lễ hội là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương và Phú Thọ.

Liệt kê như vậy để thấy được rằng, Việt Nam thật sự có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch, đem về những lợi ích to lớn cho kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay đã thật sự tương xứng với tiềm lực này chưa?

Trước tiên, thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Tốc độ tăng trưởng cao

Ngành du lịch Việt Nam trong những năm vừa qua không chỉ phát triển vượt bậc mà còn rất ổn định và chắc chắn. Tốc độ tăng trưởng cao được thể hiện qua các số liệu tăng nhanh về lượt khách nước ngoài, nội địa, % GDP. Các số liệu này bạn có thể tìm thấy trên trang web của Tổng cục du lịch Việt Nam: vietnamtourism.gov.vn.

Thu hút mạnh đầu tư

Những năm vừa qua, hàng chục tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài và hơn 300.000 tỷ đồng đầu tư trong nước (với hơn 6.100 tỷ đồng đầu tư Ngân sách nhà nước từ năm 2006 đến nay) đã được đầu tư cho hạ tầng du lịch quốc gia, hình thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại tại nhiều địa phương và hình thành rõ hơn các vùng động lực phát triển du lịch Việt Nam.

Năm 2015, toàn ngành đang có 18.800 cơ sở lưu trú với hơn 355.000 buồng và 1.573 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và hàng ngàn doanh nghiệp lữ hành nội địa, các cơ sở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, cơ sở giải trí văn hóa, thể thao, hội nghị, triển lãm và nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, cải tạo, nâng cấp tại hầu hết các địa bàn phát triển du lịch trọng điểm. Đặc biệt, hàng trăm khách sạn, khu du lịch cao cấp được xây mới, hình thành hàng loạt cơ sở lưu trú (khách sạn và tổ hợp resort) cao cấp như: Intercontinental, JW Marriott, hệ thống khách sạn Mường Thanh, FLC, VinGroup, SunGroup…làm diện mạo ngành du lịch có những thay đổi căn bản.

Kết cấu hạ tầng cũng như dịch vụ vận tải du lịch, nhất là hàng không và đường bộ, đang được xã hội hóa mạnh và ngày càng kết nối rộng rãi với các điểm đến trong và ngoài nước. Không quá khó để nhận ra sự phát triển này khi cụm từ “vé máy bay” được tìm kiếm ngày càng nhiều. Trong khi các hãng hàng không liên tục mở rộng và đưa ra nhiều các chương trình ưu đãi, kích thích thêm nhu cầu của đại đa số người dân. Ở Việt Nam hiện có 52 hãng hàng không quốc tế đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 54 đường bay quốc tế, 48 đường bay nội địa kết nối.

Những sự đầu tư này vừa khởi đầu từ sự phát triển của du lịch, vừa là một động lực mới kéo ngược trở lại nó.

Hình thành các điểm đến, sản phẩm du lịch

Thay vì chỉ tập trung vào một hay một số sản phẩm như du lịch văn hóa hay tâm linh, du lịch nước ta đã có sự cố gắng đa dạng hóa sản phẩm du lịch lên rất nhiều. Có thể kể đến như: nghỉ dưỡng, sinh thái, tâm linh, ẩm thực, thể thao mạo hiểm, hoạt động tập thể,… Tuy hầu hết là các sản phẩm mới nhưng đã được đánh giá cao nhờ sự đầu tư được nhắc tới ở trên.

Về điểm đến: Các điểm đến ngày càng được mở rộng, không chỉ gói gọn trong các thành phố lớn và địa điểm du lịch nổi tiếng nữa.

Giải quyết nhu cầu việc làm

Khi một ngành nghề phát triển, đặc biệt là dịch vụ, sẽ đáp ứng được rất nhiều nhu cầu việc làm cho đại đa số người dân. Theo thống kê, sự phát triển của du lịch trong những năm vừa qua đã giải quyết hàng triệu việc làm cho người dân. Điều này còn làm tăng nhu nhập trung bình ở những vùng khó khăn, nâng cao chất lượng đời sống.

Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao

Như đã nhắc đến ở trên, sự phát triển của du lịch đã góp phần giải quyết rất nhiều việc làm cho người dân. Tuy vậy, hầu hết các địa phương phát triển chưa đồng bộ. Các dịch vụ phát triển hầu hết là kinh tế gia đình. Chính vì thế, chất lượng phục vụ thấp, khó làm hài lòng các du khách. Một số vấn nạn còn tồn tại như tình trạng chặt chém, bám đuổi,… ảnh hưởng rất nhiều đến hình ảnh du lịch của đất nước.

Ngoài ra, các công ty du lịch, lữ hành cũng chưa trang bị được phương tiện cũng như đội ngũ nhân viên, quản lý kinh nghiệm.

Năng lực cạnh tranh kém

Sản phẩm vẫn nghèo nàn, chưa có tính đột phát, chất lượng thấp

Một điều đáng buồn là du lịch Việt Nam thường bị coi là “quanh đi quẩn lại chỉ có vậy”. Hầu hết lịch trình của du khách sẽ là đến tham quan, dạo một vòng xong là hết. Còn thiếu rất nhiều các dịch vụ, các hoạt động khác. Điều đó chúng ta chưa làm được. Nguyên nhân một phần xuất phát từ cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư mạnh, một phần từ trình độ nhân lực chưa cao. Dù là gì, thì với những sản phẩm không đa dạng và chất lượng, sự cạnh tranh của du lịch Việt Nam bị giảm đi đáng kể.

Nguồn lực đưa vào quảng bá chưa nhiều

Truyền thông, quảng bá hình ảnh sản phẩm hiện nay là xu hướng không thể thiếu trong bất cứ ngành nghề nào. Du lịch cũng vậy. Thật khó để mọi người, đặc biệt là du khách nước ngoài biết đến đất nước con người Việt Nam nếu không được đầu tư về mặt quảng bá.

Vấn đề ô nhiễm môi trường

Chắc chắn rồi. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn đặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Tình trạng xả rác bừa bãi vẫn diễn ra ở nhiều khu du lịch. Những hành động thiếu văn minh cũng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, làm suy thoái nguồn tiềm lực.

Bài viết này khá dài, với mong muốn cung cấp cho người đọc một cái nhìn rõ nhất về thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rằng, du lịch Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể, song vẫn là chưa đủ để khắc phục được hết những hạn chế tồn tại.

công dụng của tỏi đen

Điều quan trọng là, mỗi người trong chúng ta đều có thể đóng góp vào sự phát triển ấy. Bằng những hành động nhỏ, văn minh khi cung cấp và sử dụng những dịch vụ du lịch cũng như quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.

SĂN VÉ MÁY BAY NỘI ĐỊA – QUỐC TẾ GIÁ RẺ TẠI MINH QUÂN NHẬN ƯU ĐÃI LỚN

[alert-success]

” MIỄN PHÍ XIN VISA THỊ THỰC

” MIỄN PHÍ ĐÓN TAXI TẠI SÂN BAY

” MIỄN PHÍ TÍCH ĐIỂM ĐỔI QUÀ

MINH QUÂN – ĐẠI LÝ VÉ MÁY BAY CẤP 1 TRÒN 18 NĂM TUỔI

” MIỄN PHÍ CANH, SĂN VÉ GIÁ RẺ

HOTLINE: 0904 004 004

WEBSITE: VEMAYBAYTRUCTUYEN.COM.VN

Thực Trạng Và Tiềm Năng Phát Triển Của Du Lịch Mice Tại Việt Nam

Trong những năm gần đây du lịch MICE tại Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Vì sao vậy ? Bởi thế mạnh là một đất nước có nền chính trị ổn định, an toàn về nhiều mặt lại thân thiện cùng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Cùng Viet Vision Teambuilding tìm hiểu về thực trạng và tiềm năng phát triển của du lịch MICE trên thị trường hiện nay.

Xu Hướng Du Lịch MICE Tại Việt Nam

Khi các doanh nghiệp đang “ngập đầu” trong việc kinh doanh, khi những biểu hiện tiêu cực của việc căng thẳng kéo dài đã xuất hiện thì khi đó du lịch MICE là con đường duy nhất, hoàn hảo nhất để cải thiện và giải quyết được cả hai vấn đề này.

Hoạt động tập thể này mang lại niềm vui hứng khởi mới cho nhân viên, là sự khích lệ, kết nối tinh thần nhân viên và củng cố sức mạnh tập thể. Chẳng có loại thuốc Tây thuốc Nam nào mà chưa khỏi được bệnh văn phòng, chỉ có du lịch Mice mới có thể “xốc” lại tinh thần cho bạn mà thôi.

Du Lịch MICE Tại Việt Nam Trên Du Thuyền

Hình thức Du lịch MICE tại Việt Nam lại được yêu thích nhất chính là du lịch nước ngoài bằng du thuyền 5 sao.

Có thể nhắc đến tour du thuyền Disney/ Princess/ Caribean/ Carnival Cruise đi các nước Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Campuchia, Myanmar,…

Hơn 10 năm kinh nghiệm tổ chức thành công nhiều sự kiện thuộc nhiều nhóm ngành khác nhau: truyền thông, giải trí, ngoại giao với lượng khách lên tới con số 500 người, những con thuyền được chúng tôi chọn lựa như Paradise Peak, Paradise Luxury, Paradise Elegance Hạ Long cung cấp cơ sở vật chất và dịch vụ cao cấp trên cả tuyệt vời.

Thực Trạng Du Lịch MICE Tại Việt Nam

Địa điểm thông thường được lựa chọn cho tổ chức du lịch Mice là các đô thị nghỉ dưỡng lớn có hệ thống khách sạn và cơ sở lưu trú tối tân, sang trọng và đạt chuẩn về nhiều hạng mục.

Bên cạnh đó, các trung tâm mua sắm, hệ thống siêu thị, dịch vụ Spa, resort cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của du khách. Ví dụ: Mũi Né – thiên đường Resort chuẩn 4 – 5 sao.

Hệ thống giao thông là yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn của khách MICE như có sân bay quốc tế, đường quốc lộ, cầu cảng, các giải pháp ngăn chặn ách tắc giao thông…

Nguồn Nhân Lực

Tất nhiên nếu bạn lựa chọn những khách sạn 5 sao uy tín thì chắc chắn bạn không cần phải lo lắng bất kể một vấn đề gì về phòng họp, sự kiện, ánh sáng, âm thanh,…

Trên thị trường du lịch MICE, bạn có thể tìm và chọn cho mình đơn vị tổ chức sự kiện uy tín tại Việt Nam để giao trách nhiệm thổi hồn vào thông điệp cho sự kiện của bạn. Từ khâu đăng ký, tư vấn, lên ý tưởng, chuẩn bị tài liệu, kịch bản, ẩm thực,… đều được trau chuốt từng ly từng tý nhằm mang đến những trải nghiệm khó quên nhất.

Nằm ở trung tâm của khối kinh tế ASEAN, là đầu mối giao thông quan trọng từ Thaias Bình Dương – Ấn Độ Dương, giữa Châu Úc – Đại Tây Dương nên Việt Nam thường được các đoàn MICE quốc tế lựa chọn là nơi tổ chức hội nghị – hội thảo, hay các sự kiện chính trị, văn hóa thể thao như Hoa Hậu Hoàn Vũ, cuộc thi pháo hoa quốc tế tại Đà Nẵng, hội nghị APEC, chạy đua Marathon quốc tế tại Phan Thiết,…

Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch MICE Tại Việt Nam

Mỗi Điểm Đến – Một Thế Mạnh

Tắm bùn khoáng Tháp Bà – Nha Trang

Bà Nà Hills – đường lên tiên cảnh

Thiên đường Resort đẳng cấp quốc tế – Mũi Né (Phan Thiết)

Không gian kiến trúc Pháp – Đà Lạt

Cơ sở hạ tầng du lịch MICE dành cho những vị khách khó tính nhất tại Đà Nẵng

Dịch vụ hội nghị du thuyền, trò chơi mạo hiểm, du lịch khám phá – Vũng Tàu, Hạ Long

Chương Trình Hấp Dẫn Mới Lạ Cho Khách MICE

Bạn đã bao giờ nghĩ đến hội họp mà lại kết hợp teambuilding chưa. Tổng hợp những trò chơi teambuilding trong nhà sẽ khiến cho những buổi học chuyên môn trở nên dễ chịu và cải thiện khả năng tiếp thu hơn.

Các hoạt động giải trí, nghỉ dưỡng trải nghiệm đầy ấn tượng kết hợp du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,…

Lợi thế và xu hướng của du lịch MICE tại Việt Nam đang mang lại những ưu điểm tích cực hơn hẳn so với du lịch truyền thống thông thường cho công ty, cho doanh nghiệp. Có thể nói rằng loại hình này khá quen thuộc chỉ là khái niệm MICE tương đối lạ, nhưng để cảm nhận được sự sáng tạo tuyệt đối thì hãy liên hệ với Viet Vision Teambuilding để được tư vấn, hỗ trợ để cho ra đời những chương trình du lịch Mice tuyệt vời.

Thực Trạng Và Giải Pháp: Phát Triển Du Lịch Đông Nam Bộ

Thực trạng và giải pháp: Phát triển du lịch Đông Nam bộ

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó đã xác định Đông Nam Bộ là một trong bảy vùng du lịch phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với phát triển du lịch cả nước. Vùng Đông Nam Bộ gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh đây là vùng phát triển kinh tế năng động, dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, là hạt nhân then chốt của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam.

Thời gian qua, du lịch vùng Đông Nam Bộ đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội; tạo nên nhiều công ăn việc làm, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo; củng cố quốc phòng – an ninh trên địa bàn… thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như  đến năm 2013 đã đón được 4,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 18,8 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 65,4 ngàn tỷ đồng (tương đương 3 tỷ USD); tạo ra được 87,9 ngàn lao động trực tiếp và 160 ngàn lao động gián tiếp…    1. Đánh giá tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch.    – Tiềm năng về tự nhiên. Vùng Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long; vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như ít thay đổi trong năm, các diễn biến thất thường về khí hậu quanh năm rất nhỏ, ít có thiên tai, không quá lạnh, ít ảnh hưởng của bão; là khu vực có các sông lớn và dài với mật độ phân bố tương đối thấp 0,5km/km2, có nhiều hồ lớn và hệ sinh thái rừng đa dạng…thuận lợi cho phát triển du lịch. Tài nguyên biển, đảo: Vùng ĐNB có chiều dài bờ biển gần 180km với thềm lục địa rộng trên 100.000 km2 có các bãi biển đẹp, nước trong tại Bà Rịa-Vũng Tàu; hệ sinh thái đất ngập mặt tại Cần Giờ… Tài nguyên du lịch sinh thái gắn liền với VQG, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn, các khu rừng ngập mặn như: Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, Khu dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đã được UNESCO công nhận, hệ thống VQG làCát Tiên (Đồng Nai), VQG.Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), VQG.Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG.Lò Gò – Xa Mát (Tây Ninh). Tài nguyên du lịch gắn liền với cảnh quan núi có ý nghĩa đối với phát triển du lịch như: Núi Bà Đen (Tây Ninh), còn được công nhận là Quần thể di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng núi Bà; Núi Bà Rá; Núi Dinh; Núi Chứa Chan … Tài nguyên du lịch tự nhiên gắn liền với cảnh quan, hệ sinh thái sông, hồ như: sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Đồng Nai…; hồ Dầu Tiếng; hồ Trị An (Đồng Nai); hồ Thác Mơ (Bình Phước)…    – Tiềm năng về tài nguyên nhân văn. Đông Nam Bộ là vùng địa linh nhân kiệt, nôi của phong trào cách mạng trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm nên đã để lại rất nhiều tài nguyên di tích lịch sử, văn hóa cách mạng, trong đó nhiều di tích lịch sử được công nhận cấp quốc gia đặc biệt gồm: Khu di tích Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (Tây Ninh), di tích Dinh Độc Lập (TP.Hồ Chí Minh), di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), di tích lịch sử Đường Trường Sơn – Đường Hồ Chí Minh (huyện Lộc Ninh, Bù Gia Mập – Bình Phước… Các di tích lịch sử – văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ: Có 150 loại di tích lịch sử – văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn đã được công nhận cấp quốc gia và địa phương, trong đó có 01 di sản văn hóa phi vật thể được công nhận cấp quốc tế như: Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ nói chung và ĐNB nói riêng được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Quần thể di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng núi Bà tại Tây Ninh được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia, di chỉ khảo cổ di chỉ văn hóa Óc Eo, Bưng Bạc, Bưng Thơm… tại Bà Rịa – Vũng Tàu.. Lễ hội văn hóa dân gian gồm: Lễ hội, tâm linh và tín ngưỡng của các tôn giáo như: lễ hội Phật Giáo, Thiên chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo…; lễ hội gắn liền với phong tục tập quán của các cộng đồng dân tộc Kinh, Chăm, Hoa, Tà Mun, S’tiêng, Mạ…; lễ hội gắn liền nghề biển như lễ hội Cầu Ngư tại các làng chài ven biển, lễ lên rẫy, lễ vào mùa…, trong đó lễ hội đang thu hút khách du lịch là lễ hội tại Toàn Thánh Cao Đài Tây Ninh, chàu Ông Cậu Bình Dương… Ẩm thực vùng ĐNB được thể hiện qua các món ăn truyền thống như:  bánh canh, báng tráng phơi sương Trảng Bàng (Tây Ninh); ẩm thực biển  (Bà Rịa-Vũng Tàu); gỏi măng cụt Lái Thiêu, bánh bèo bì (Bình Dương), chè bưởi Tân Triều (Đồng Nai), rau rừng Bình Phước. Nghề thủ công truyền thống đang được phục vụ du lịch và thu hút khách là nghề gốm tại xã Tân Vạn, nghề dệt thổ cẩm Tài Lài; tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nghề đúc đồng xã Anh Nhứt, rượu Hòa Long, bánh cuốn An Ngãi; tỉnh Bình Dương có làng nghề sơn mài Tân Bình Hiệp, nghề gốm Bình Dương; tỉnh Tây Ninh có làng nghề báng tráng phơi sương Trảng Bàng, nghề đồng…    – Điều kiện về hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Hàng không. Có hệ thống cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng hàng không nội địa Côn Sơn và Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu), cảng hàng không Biên Hòa (Đồng Nai). Đường bộ. Vùng có 13 đường quốc lộ kết nối với hệ thống đường quốc gia và quốc tế như đường quốc lộ 22, 22B và 13 nối với Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh) và Hoa Lư (Bình Phước), đường mòn Hồ Chí Minh; đường bộ nối với các vùng du lịch như: Quốc lộ 1A, 50. N2 nối các tỉnh vùng du lịch Nam Trung Bộ, duyên hải và Tây Nam Bộ, quốc lộ 20, 14, 13, 14C nối với vùng du lịch Tây Nguyên; đường bộ nối các tỉnh, đô thị, các khu vực trong vùng và hệ thống đường đến các khu tuyến điểm du lịch; nói chung tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống giao thông đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Hệ thống đường thủy. Tuyến đường biển nối biển Đông với vùng ĐNB qua Vũng Tàu đến cảng Sài Gòn qua các sông Soài Rạp, Cái Mép, sông Tiền; tuyến đường thủy liên tỉnh; tuyến đường thủy nội vùng trên sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Đồng Nai… thuận lợi cho việc bố trí các tuyến điểm du lịch cho khách tham quan du lịch. Đường sắt và nhà ga.Tuyến đường sắt quốc gia đi qua các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh với chiều dài 110km có 13 nhà ga đạt tiêu chuẩn để phục vụ hành khách và khách du lịch.    2. Hiện trạng phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ.    2.1. Hiện trạng về khách du lịch Nguồn khách đến tham quan vùng phụ thuộc rất nhiều số lượng khách đến TP.Hồ Chí Minh là do chúng tôi là đầu mối giao thông  và tập trung các hãng lữ hành quốc tế, TP.Hồ Chí Minh là địa điểm thu hút khách du lịch quốc tế đến tham quan và TP.Vũng Tàu là nơi khách du lịch nội địa chọn nghỉ dưỡng biển. Sau đây, phân tích một số chỉ tiêu khách du lịch. Tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch toàn vùng giai đoạn 2000 – 2013 đạt 11,2%, trong đó tăng trưởng khách du lịch quốc tế là 10,4%, khách du lịch nội địa là 11,4%;  năm 2000 đón được 5,9 triệu lượt khách, đến năm 2013 đạt 23,3 triệu lượt khách Tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch quốc tế giai đoạn 2000 – 2013 đạt 10,4%; năm 2000 đón được 1,2 triệu lượt khách, đến năm 2013 đón được 4,5 triệu lượt khách tăng gấp 4 lần so với đầu; Cụ thể: du lịch TP.Hồ Chí Minh đón được hơn 4,009 triệu lượt khách quốc tế chiếm 89% số lượt khách Vùng, du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đón được 380 ngàn lượt khách, du lịch Bình Dương đón được 54 ngàn lượt khách và du lịch Đồng Nai đón được 50 ngàn lượt khách… Phân tích thành phần khách đến: về độ tuổi thì số lượng khách du lịch có độ tuổi cao chiếm ưu thế vào các thị trường khách các nước Châu Âu và Châu Mỹ; phân tích điểm xuất phát thì khách từ các nước Châu Á và vùng lãnh thổ có số lượng khách cao nhất. Phân tích cửa khẩu và phương tiện nhập cảnh: Cửa khẩu quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất chiếm đến 76% lượng khách du lịch quốc tế đến vùng ĐNB, các cửa khẩu đường bộ Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh) chiếm 12% lượng khách; ngoài ra, khách đến vùng ĐNB qua các cửa khẩu quốc tế của các vùng du lịch khác hoặc thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, tàu biển góp phần quan trọng tăng số lượng khách đến TP.Hồ Chí Minh và trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch nội địa giai đoạn đạt 11,4%, cụ thể: năm 2000 lượt khách đến đạt 4,5 triệu lượt khách, đến năm 2013 khách đến Vùng đạt 18,8 triệu lượt khách. Đặc điểm thị trường khách du lịch nội địa đến vùng ĐNB chủ yếu là khách du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham quan các điểm du lịch gắn liền với di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa tại TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. Sản phẩm du lịch lễ hội gắn với tâm linh thu hút khách du lịch nội địa vào dịp nghỉ lễ tết, ngày lễ của các dân tộc, tôn giáo như: lễ hội chùa Bà (Tây Ninh), chùa Thái Sơn-Núi Cậu (Bình Dương.    Về ngày lưu trú trung bình và ngày khách Tốc độ tăng trưởng bình quân về ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc tế trong giai đoạn là 0,4%/năm; năm có ngày lưu trú trung bình cao nhất là 2,36 ngày/khách; năm 2013 đạt 2,32 ngày/khách, đạt 10.464 ngàn ngày khách; năm thấp nhất là 1,89 ngày/khách (2003). Tốc độ tăng trưởng bình quân về ngày lưu trú đối với khách du lịch nội địa trong giai đoạn là 2,5%/năm; năm có ngày lưu trú trung bình cao nhất là 1,83 ngày/khách; năm 2013 có ngày lưu trú trung bình là 1,80 ngày/khách, đạt 33.844 ngàn ngày khách; năm thấp nhất là 1,30 ngày/khách (2000). Chi tiêu bình quân của khách du lịch và tổng thu từ khách du lịch Đối với khách du lịch quốc tế từ 80 – 130USD/ngày khách, đối với khách du lịch nội địa từ 25 – 55 USD. Tổng thu từ khách du lịch. Từ ngày khách và mức chi tiêu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 23%, mức tăng dần trong các năm, từ năm đầu kỳ nghiên cứu đạt 4 ngàn tỷ đồng, đến năm cuối kỳ 2013 đạt mức 65,3 ngàn tỷ đồng, trong đó tổng thu từ khách du lịch tại TP.Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Vùng với chiếm 94% tổng thu từ khách du lịch toàn vùng đạt gần 61,2 ngàn tỷ đồng trong năm 2013. Cơ cấu thu từ khách du lịch bị chi phối bởi thu từ khách du lịch của TP.Hồ Chí Minh nơi tập trung số lượng khách du lịch lớn nhất nước, dịch vụ lưu trú có xu hướng tăng dần trong các năm đạt 12-15%/năm và chiếm 50-58% chi tiêu trung bình của khách, dịch vụ ăn uống nhà hàng chiếm 20-28%; doanh thu từ kinh doanh lữ hành chiếm 14-21%; còn lại là kinh doanh vận chuyển, vui chơi giải trí, mua sắm…, đối với dịch vụ vui chơi giải trí (VCGT) có xu hướng giảm.    2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Cơ sở lưu trú. Tốc độ tăng trưởng trung bình số lượng cơ sở lưu trú đạt 11,73%/năm, mức tăng đều trong các năm và đến năm 2013 tổng số cơ sở trên địa bàn có 3.624 cơ sở; tốc độ tăng trưởng trung bình về buồng đạt 9,64%/năm và đến 2013 có 72 ngàn buồng, mức tăng giảm không đều trong các năm, nhiều cơ sở có số lượng phòng dưới 20 buồng/01 cơ sở. Theo địa bàn thì TP.Hồ Chí Minh có 1.980 cơ sở chiếm 54% số lượng cơ sở, với 45,95 ngàn buồng chiếm 63% về số lượng buồng; tiếp đến Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và Bình Phước. Về chất lượng buồng từ 1-5 sao có 1.098 cơ sở, chiếm 30% số lượng cơ sở hiện có với 36.984 buồng, chiếm 51% số lượng buồng trong vùng. Phân loại chất lượng sao: loại 01 sao có 746 cơ sở, chiếm 68% số cơ sở được phân loại với 12.430 buồng; loại 2 sao có 231 cơ sở, chiếm 21% với 8.870 buồng; loại 3 sao có 92 cơ sở, chiếm 8,4% số cơ sở được phân loại với 6.952 buồng; loại 4 sao có 31 cơ sở với 6.952 buồng; loại 5 sao có 18 cơ sở, chiếm 1,6% số cơ sở được phân loại với 4.856 buồng. Công suất sử dụng buồng tại TP.Hồ Chí Minh, TP.Vũng Tàu đạt cao nhất trên 65%/năm, một số tỉnh Bình Phước, Tây Ninh có công suất sử dụng buồng hạn chế 30-32%. Tính chung toàn vùng chỉ đạt 52%. Dịch vụ ăn uống. Cơ sở đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Các cơ sở này đều ở các trung tâm du lịch, thường có 02 loại cơ bản là các cơ sở nhà hàng ăn uống trong các khách sạn từ 3 sao trở lên tại các thành phố, thị xã, tại quận 1,3,5 (TP.Hồ Chí Minh); Bãi Trước, Bãi Sau (TP.Vũng Tàu); TP.Biên Hòa (Đồng Nai); TP.Thủ Dầu Một (Bình Dương)… Cơ sở nhà hàng ăn uống đạt tiêu chuẩn trung bình (bình dân) có số lượng đạt nhiều nhất trong vùng, chủ yếu phục vụ khách nội địa có số lượng đông, chất lượng sản phẩm ở mức trung bình. Dịch vụ vui chơi giải trí. Tập trung tại các bãi biển; trên sông nước, hồ; tại các công viên, VQG, khu bảo tồn; trong các cơ sở lưu trú…tại TP. Hồ Chí Minh: Khu công viên văn hóa Đầm Sen tại Q.1; Khu du lịch Văn hóa Suối Tiên tại Q.9; Khu du lịch sinh thái Vàm Sát tại Cần Giờ; Bình Dương: Khu du lịch Văn hiến Đại Nam; Tây Ninh: Các dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch núi Bà Đen, khu du lịch Long Điền Sơn, khu văn hóa thể thao Thiên Sơn…    2.3. Lao động ngành du lịch Tốc độ tăng trưởng lao động trực tiếp đạt 21,9%, với 87,9 ngàn lao động (2013); TP. Hồ Chí Minh có mức tăng trưởng nhanh nhất đạt 32% với 59 ngàn lao động chiếm 68% lao động trong Vùng; Đồng Nai đạt 23,9% với 7,3 ngàn lao động; tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức tăng trưởng đạt thấp là 13% do đã có quá trình phát triển các năm trước  với số lượng lao động đến năm 2013 là 15 ngàn lao động đứng thứ 2 sau TP. Hồ Chí Minh. Về lao động gián tiếp cung cấp sản phẩm du lịch trên địa bàn ước khoảng 160 ngàn lao động của các ngành. Cơ cấu lao động trực tiếptrong các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và nhà hàng chiếm trên 58-62% lao động toàn ngành, doanh nghiệp vận chuyển chiếm 15%; doanh nghiệp lữ hành chiếm 8%; doanh nghiệp dịch vụ vui chơi giải trí có tỷ lệ thấp nhất. Về chất lượng đội ngũ lao động trên địa bàn không đều, TP.Hồ Chí Minh và Vũng Tàu có chất lượng tương đối cao còn các khu vực khác còn thấp.   3. Thực trạng thị trường khách và sản phẩm du lịch Thị trường khách du lịch quốc tế bị chi phối bởi cơ cấu thị trường khách du lịch tại TP.Hồ Chí Minh thông qua đường hàng không qua cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm đến 68%, đường tàu biển khoảng 3-6%, tiếp đến chi phối bởi cơ cấu thị trường khách du lịch đường bộ qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát (Tây Ninh) khoảng 15-20%, ngoài ra đường bộ và đường sắt chiếm 2-5%. Lượng khách đến TP.Hồ Chí Minh, sau đó đi tham quan các điểm du lịch chiếm 85-88% số lượng khách quốc tế, còn lại 15-20% khách du lịch đến các tỉnh trong Vùng, sau đó đi du lịch đến các tỉnh còn lại. Nguồn khách du lịch quốc tế đến từ các nước thuộc Châu Á, Bắc Mỹ, Châu Âu và một số nước ở Châu Đại Dương chiếm đến 55% lượng khách, cụ thể: Từ các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Công chiếm tỷ trọng lớn chiếm 26,3%;  thị trường Mỹ và Canada (Bắc Mỹ) chiếm tỷ trọng từ 8-11%;  thị trườngh Úc, NewZealand (Châu Đại Dương) chiếm từ 5-6%; thị trường các ASEAN chiếm từ 7-12% thị trường khách du lịch TP.Hồ Chí Minh, trong đó khách Malaysia, Singapore, Brunây chiếm từ 8-9% thị phần, khách Thái Lan có xu hướng giảm. Thị trường khách du lịch nội địa nội vùng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, ngoài ra khách từ các vùng du lịch khác lân cận và các tỉnh phía bắc. Sản phẩm du lịch đặc trưng chính là sản phẩm du lịch MICE gắn với các đô thị, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề; sản phẩm du lịch gắn liền với tham quan các công trình văn hóa, các di tích lịch sử; sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên biển, đảo, suối nước nóng thu hút khách đi du lịch nghỉ; sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên hệ sinh thái tại các VQG, KBTTN; sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên văn hóa phi vật thể như: tâm linh, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội của các dân tộc, tôn giáo Hạn chế và nguyên nhân phát triển du lịch – Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch là 11,2%/năm, mức tăng trưởng này cao nhất nước nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện của vùng; tỷ trọng khách du lịch quốc tế còn thấp, chiếm 17% tổng số lượt khách. – Số ngày lưu trú trên địa bàn thấp dẫn đến tổng thu từ khách du lịch không cao. – Thị trường khách du lịch không ổn định, số lượng khách du lịch chủ yếu tập trung ở địa bàn TP.Hồ Chí Minh; các tỉnh khác chưa có thị trường tiềm năng về khách du lịch quốc tế. – Sản phẩm du lịch trên địa bàn còn trùng lặp, đơn điệu gây ra nhàm chán cho khách du lịch; chất lượng sản phẩm du lịch không cao chưa đủ sức hút khách du lịch và cạnh tranh với sản phẩm du lịch trong khu vực. Sản phẩm là dịch vụ vui chơi giải trí tại nhiều tỉnh chưa chưa được đầu tư xây dựng nên mức độ lôi kéo khách du lịch kéo dài ngày tham quan trên địa bàn rất hạn chế, chưa có sản phẩm du lịch nào mang thương hiệu cho du lịch Vùng. – Công tác đầu tư vẫn còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm nên chưa định hình được khu điểm du lịch có đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc  thu hút khách du lịch. Một số khu, điểm du lịch có tiềm năng tài nguyên du lịch nổi trội chưa định hướng đầu tư và ưu tiên đầu tư rõ rệt nên sản phẩm du lịch này vẫn dưới dạng tiềm năng. – Công tác quy hoạch chi tiết một số khu du lịch trên địa bàn tỉnh chưa kịp thời, ảnh hưởng tới việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch mới hấp dẫn hơn. – Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh chủ yếu là cơ sở lưu trú, nhà hàng; chất lượng dịch vụ chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Mặt khác, công ty lữ hành của địa phương còn thiếu về số lượng, chưa đủ khả năng và trình độ để cạnh tranh, vươn ra thị trường quốc tế. – Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tuy đã có cố gắng nhiều song vẫn chưa theo kịp yêu cầu đặt ra cả về số lượng và chất lượng; trình độ năng lực của cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp còn thiếu và yếu; chưa có đội ngũ chuyên gia giỏi nghề trên địa bàn. – Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của một số tỉnh, doanh nghiệp chưa đủ tầm vươn ra thị trường quốc tế; nội dung tuyên truyền quảng bá còn đơn điệu; kinh phí đầu tư cho công tác quảng bá, xúc tiến chưa nhiều, nội dung xúc tiến quảng bá chưa hiệu quả trong việc tìm kiếm thị trường khách du lịch…; một số tỉnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trực thuộc Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư Thương mại và Du lịch của tỉnh nên phần nào bị hạn chế. – Công tác liên kết cùng phát triển du lịch chưa hiệu quả rõ rệt, chưa rõ khả năng liên kết của các doanh nghiệp du lịch.    3. Định hướng phát triển du lịch Đông Nam Bộ    3.1 Quan điểm phát triển du lịch Phát huy cao nhất những lợi thế so sánh về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên và tiềm năng tài nguyên du lịch để phát triển các sản phẩm du lịch hội  nghị, hội thảo; du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, trong đó lấy du lịch hội  nghị, hội thảo là sản phẩm chủ đạo. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, huy động mọi nguồn lực để phát triển du lịch bền vững, hài hòa với các mục tiêu phát triển về kinh tế – xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng – an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường liên phát triển du lịch giữa các địa phương trong Vùng để phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch chung cho toàn Vùng.    3.2. Mục tiêu phát triển    Mục tiêu tổng quát Phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ với vai trò động lực phát triển du lịch Việt Nam, với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có thương hiệu và sức cạnh tranh với các nước trong khu vực.    Mục tiêu cụ thể.    a) Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển du lịch TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm và hạt nhân của Vùng. Đầu tư phát triển đô thị Vũng Tàu trở thành các đô thị du lịch biển hiện đại. Đầu tư phát triển 04 khu du lịch quốc gia, 05 điểm du lịch quốc gia với cơ sở dịch vụ cao cấp. Nâng cấp các tuyến du lịch quốc gia, tuyến du lịch liên vùng và nội vùng. Xây dựng và phát triển các khu, điểm du lịch địa phương để làm tăng tính đa dạng sản phẩm du lịch Vùng để tạo ra động lực phát triển du lịch cho toàn Vùng.    b) Các chỉ tiêu về phát triển ngành    + Về số lượng khách Phấn đấu đến năm 2015, đón được khoảng 25 triệu lượt khách, trong đó có 5 triệu lượt khách du lịch quốc tế . Đến năm 2020, đón được khoảng 30 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 6 triệu lượt; Đến năm 2025, đón được khoảng 37 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 8 triệu lượt; Đến năm 2030, phấn đấu đón được khoảng 43 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 10 triệu lượt.    + Về ngày lưu trú Ngày lưu trú trung bình khách du lịch quốc tế: Năm 2015 đạt khoảng 3,8 ngày; năm 2020 đạt khoảng 4,2 ngày; năm 2025 đạt khoảng 4,3 ngày và năm 2030 đạt khoảng 4,4 ngày. Ngày lưu trú trung bình khách du lịch nội địa: Năm 2015 đạt khoảng 2,2 ngày; năm 2020 đạt khoảng 2,4 ngày; năm 2025 đạt khoảng 2,5 ngày và năm 2030 đạt khoảng 2,6 ngày.    + Về mức chi tiêu Mức chi tiêu trung bình khách du lịch quốc tế: Năm 2015 khoảng 2.400.000 VNĐ (114 USD); năm 2020 khoảng 2.500.000 VNĐ (120 USD); năm 2025 khoảng 2.600.000 VNĐ (124 USD) và năm 2030 khoảng 2.700.000 VNĐ (126 USD). Mức chi tiêu trung bình khách du lịch nội địa: Năm 2015 khoảng 655.000 VNĐ (31USD); năm 2020 khoảng 1.000.000 VNĐ (48 USD); năm 2025 khoảng 1.250.000 VNĐ (59 USD) và năm 2030 khoảng 1.300.000 VNĐ (60 USD).    + Về tổng thu từ khách du lịch Năm 2015 đạt khoảng 68.000 tỷ đồng, tương đương 3,2 tỷ USD; năm 2020 đạt khoảng 123.000 tỷ đồng, tương đương 5,8 tỷ USD; năm 2025 đạt khoảng 176.000 tỷ đồng, tương đương 8,3  tỷ USD; năm 2030 đạt khoảng 221.000 tỷ đồng, tương đương 10,5 tỷ USD.    + Đóng góp của du lịch trong GDP: . Năm 2015 đạt 53.900 tỷ đồng, tương đương 2,2 tỷ USD; . Năm 2020 đạt 85.800 tỷ đồng, tương đương 4,0 tỷ USD; . Năm 2025 đạt 123.000 tỷ đồng, tương đương 5,8 tỷ USD; . Năm 2030 đạt 154.900 tỷ đồng, tương đương 7,3 tỷ USD.    + Về cơ sở lưu trú Năm 2015, nhu cầu buồng là 79.300 buồng, trong đó tỷ lệ buồng 3 sao đến 5 sao đạt khoảng 22%; năm 2020 nhu cầu buồng là  86.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 sao đến 5 sao đạt khoảng 25%; năm 2025 phát triển 109.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 sao đến 5 sao đạt 25%; năm 2030 phát triển khoảng 146.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 sao đến 5 sao đạt khoảng 30%.    + Về nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch Đến năm 2015 nhu cầu vốn khoảng 59.000 tỷ đồng, tương đương  2,8 tỷ USD; đến năm 2020 nhu cầu vốn cho cả giai đoạn là 160.000 tỷ đồng, tương đương 7,5 tỷ USD; đến năm 2025 nhu cầu vốn cho cả giai đoạn là 162.201 tỷ đồng, tương đương 7,7 tỷ USD và đến năm 2030 nhu cầu vốn đầu tư cho cả giai đoạn là 167.792 tỷ đồng, tương đương 8,0 tỷ USD.    + Chỉ tiêu việc làm Đến năm 2015 là 278.000 lao động (trong đó lao động trực tiếp là 88.000 lao động); đến năm 2020 là 390.000 lao động (trong đó lao động trực tiếp là 130.000 lao động); đến năm 2025 là 870.000 lao động (trong đó lao động trực tiếp là 290.000 lao động) và đến năm 2030 khoảng 1 triệu lao động (trong đó lao động trực tiếp là 360.000 lao động).    4. Các giải pháp phát triển du lịch vùng Đông Nam Bô Để thực hiện các nội dung định hướng phát triển du lịch vùng ĐNB có hiệu quả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần triển khai các nhóm giải pháp sau:1) Chính sánh, cơ chế phát triển du lịch; 2) Về Đầu tư và huy động vốn đầu tư; 3) Về Phát triển nhân lực; 4) Về Hợp tác, liên kết; 5) Về Quy hoạch và quản lý quy hoạch; 6) Về Xúc tiến quảng bá; 7) Về Ứng dụng khoa học và công nghệ; 8) Về Phát triển thị trường; 9) Về Phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu; 10) Về Bảo vệ tài nguyên môi trường; 11) Về Bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong đó các nhóm giải pháp về Chính sách, cơ chế, về Đầu tư, về Phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò then chốt.    a) Nhóm giải pháp cơ chế chính sách phát triển du lịch – Xây dựng chính sách về thuế cho phát triển du lịch. – Cơ chế, chính sách xã hội hóa du lịch. – Cơ chế chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch. – Cơ chế chính sách đầu tư cho du lịch.    b) Giải pháp đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch –  Đầu tư du lịch + Xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn cho phát triển du lịch vùng thông qua các diễn đàn xúc tiến đầu tư du lịch; xây dựng chương trình, lộ trình và kinh phí xúc tiến đầu tư du lịch trong vùng; tạo ra sự liên kết, phối hợp các doanh nghiệp, các địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn vùng. + Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.  Xây dựng và điều chỉnh các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình đặc điểm của vùng, có cơ chế mở để cho các địa phương vận dụng phù hợp với từng địa bàn cụ thể; có chính sách ưu tiên cho các địa phương còn khó khăn, chưa đủ năng lực phát triển du lịch; tổ chức định kỳ Hội nghị phát triển du lịch vùng nhằm thu hút được nhiều ý kiến từ các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. – Huy động nguồn vốn cho du lịch + Huy động nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư cho du lịch. + Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức BOT, BTO, BT, PPP. + Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài. + Tăng cường xã hội hóa đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. + Đa dạng nguồn vốn đầu tư thông qua xã hội hóa các loại hình và sản phẩm du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho huy động nguồn vốn cho du lịch.    c) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực – Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo nghề du lịch; chú trọng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo; tăng cường công tác đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của từng địa phương và phù hợp với hội nhập quốc tế… – Phát triển đội ngũ nhân lực du lịch đủ về số lượng theo yêu cầu, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch cao và bền vững của vùng. – Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước du lịch, cán bộ quản lý các doanh nghiệp du lịch và quản lý các khu du lịch tại các địa phương trong vùng. Tăng cường năng lực chuyên môn về xúc tiến quảng bá cho các cán bộ của các Trung tâm xúc tiến du lịch tại các địa phương trong vùng.    d) Giải pháp liên kết phát triển du lịch – Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng. Phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong việc khai thác tài nguyên, xây dựng sản phẩm du lịch, xây dựng chương trình du lịch và xúc tiến, quảng bá du lịch thống nhất. – Tăng cường trao đổi, phối hợp và hỗ trợ cung cấp dịch vụ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn vùng, đặc biệt là liên kết cung cấp dịch vụ giữa các công ty lữ hành với các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú, vận chuyển khách… trong việc  đón, phục vụ khách du lịch. –  Mở rộng liên kết vùng hoặc các địa phương trong vùng với các vùng khác liền kề và với các trung tâm du lịch phát triển như: Đà Nẵng, Huế, Hà Nội.    đ) Giải pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng – Thực hiện đồng bộ các quy hoạch + Trên cơ sở nội dung quy hoạch, các tỉnh; thành phố trong vùng Đông Nam Bộ cần rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phù hợp. + Nhanh chóng triển khai xây dựng quy hoạch các khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch trên địa bàn. + Cập nhật và đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch trên địa bàn để có thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư. + Triển khai xây dựng quy hoạch cụ thể các khu du lịch chức năng và các dự án đầu tư cho từng khu vực cụ thể. – Tăng cường công tác quản lý quy hoạch + Tổ chức phổ biến quy hoạch du lịch đến mọi tầng lớp xã hội, cộng đồng, tôn giáo, dân. + Tiến hành cắm mốc giới, chỉ giới cho các dự án đã được xác định hoặc đã có nhà đầu tư và để bảo vệ đất và tài nguyên du lịch. + Tổ chức giám sát nội dung các chỉ tiêu về kinh tế du lịch, tiêu chuẩn về bảo vệ tài nguyên môi trường… + Quản lý tổng hợp các dự án đầu tư của các ngành khác trong khu vực đã được quy hoạch phát triển du lịch. + Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu về quản lý quy hoạch, tài nguyên và môi trường du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.    e) Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch – Khẩn trương kiện toàn bộ máy tổ chức về xúc tiến, quảng bá du lịch và xây dựng chương trình, lộ trình cho hoạt động xúc tiến ở từng địa phương trong vùng. – Nghiên cứu xây dựng cơ chế xúc tiến, quảng bá du lịch chung cho toàn vùng. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch và đa dạng các hình thức quảng bá. – Phát huy vai trò hỗ trợ xúc tiến, quảng bá của các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cho du lịch vùng Đông Nam Bộ. – Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch tại các thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch vùng.    f) Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế – Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và công tác thống kê về du lịch trên địa bàn. – Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực du lịch để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình quản lý và khai thác tài nguyên du lịch, thống kê du lịch, đánh giá môi trường, biến đổi khí hậu.    g) Giải pháp phát triển thị trường và sản phẩm du lịch – Khuyến khích xây dựng các hãng lữ hành có thương hiệu mạnh và có năng lực trong việc thu hút các thị trường khách du lịch, trong đó chú trọng lữ hành quốc tế. – Xây dựng chiến lược về thị trường khách để phát triển du lịch một cách ổn định và mang tính bền vững. – Ưu tiên xây dựng và hình thành các khu, điểm du lịch quốc gia để tạo sức lan tỏa phát triển du lịch cho toàn vùng. – Tập trung phát triển “Du lịch hội nghị, hội thảo” thành sản phẩm du lịch chủ đạo của vùng Đông Nam Bộ; Phát triển sản phẩm du lịch gắn với tài nguyên du lịch biển, đảo, sông, hồ và các tài nguyên du lịch nhân văn để đa dạng hóa các loại hình du lịch. – Đầu tư và phát triển các khu dịch vụ vui chơi giải trí có chất lượng cao để tăng chi tiêu và kéo dài ngày lưu trú của khách.    h) Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch và ứng phó với biến đổi khí hậu – Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của du lịch, của tài nguyên và môi trường đối với hoạt động du lịch. – Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để kiểm soát các vấn đề về môi trường, để quản lý và phát triển tài nguyên. – Khuyến khích các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường; khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng tham gia đầu tư phát triển du lịch, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch. – Xây dựng các giải pháp kỹ thuật hữu hiệu nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch. – Có các biện pháp phòng chống thiên tai hữu hiệu. – Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng.    i) Giải pháp bảo đảm an ninh quốc phòng – Triển khai các dự án phát triển du lịch cần phải phối hợp với bảo vệ an ninh, quốc phòng gắn liền với chủ quyền quốc gia. – Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là hợp tác, liên kết giữa các tỉnh có biên giới với nước bạn trong phát triển du lịch để góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.Bảng các phương án dự báo khách du lịch vùng ĐNB

TT Chỉ tiêu ĐV tính Hiện trạng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3

A Giai đoạn ngắn hạn

Năm 2013 Giai đoạn 2014 – 2015

1 Tổng số lượt khách Ngàn lượt 23.301,0 23.561,0 23.818,0 24.960,0

– Khách DL quốc tế Ngàn lượt 4.510,0 4.638,0 4.638,0 4.831,0

Mức tăng trưởng % 10,4 0,8 2,0 3,5

– Khách DL nội địa Ngàn lượt 18.791,0 19.180,0 19.180,0 20.129,0

Mức tăng trưởng % 11,4 0,5 2,5 3,5

B Giai đoạn 2016-2020

Năm 2015 Giai đoạn 2016 – 2020

1 Tổng số lượt khách Ngàn lượt 24.429,0 28.319,0 30.046,0 32.193,0

– Khách DL quốc tế Ngàn lượt 4.698,0 5.446,0 6.028,0 6.436,0

Mức tăng trưởng % 2,0 3,0 5,1 6,5

– Khách DL nội địa Ngàn lượt 19.731,0 22.873,0 24.018,0 25.757,0

Mức tăng trưởng % 2,5 3,0 4,0 5,0

C Giai đoạn 2021-2025

Năm 2020 Giai đoạn 2021 – 2025

Tổng số lượt khách Ngàn lượt 30.039,0 35.527,0 36.761,0 38.180,0

Khách DL quốc tế Ngàn lượt 6.026,0 7.690,0 7.961,0 8.256,0

Mức tăng trưởng % 5,1 5,0 5,7 6,5

Khách DL nội địa Ngàn lượt 24.013,0 27.837,0 28.800,0 29.924,0

Mức tăng trưởng % 4,0 3,0 3,8 4,5

D Giai đoạn 2026-2030

Năm 2025 Giai đoạn 2026 – 2030

Tổng số lượt khách Ngàn lượt 36.775,0 41.267,0 43.212,0 46.302,0

Khách DL quốc tế Ngàn lượt 7.965,0 9.459,0 9.873,0 10.409,0

Mức tăng trưởng % 5,7 3,5 4,1 5,5

Khách DL nội địa Ngàn lượt 28.810,0 31.808,0 33.339,0 35.902,0

Mức tăng trưởng % 3,8 2,0 3,0 4,5

Yêu cầu đáp ứng

Thị trường khách du lịch

Phát triển bình thường Cần phải tạo thêm thị trường tiềm năng Thị trường khách quốc tế chiếm ưu thế

Sản phẩm du lịch

Phát triển bình thường Xây dựng nhiều sản phẩm du lịch đặc thù Hàu hết các sản phẩm du lịch đạt chất lượng cao

Nguồn lực nội tại ( vốn, lao động, quản lý

Đáp ứng hơn Đáp ứng đầy đủ Đáp ứng tuyệt đối

Nguồn : Dự báo của các chuyên gia dự án

TS. Võ Quế – Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch

Cập nhật thông tin chi tiết về Du Lịch Việt Nam Và Thực Trạng Du Khách ‘Một Đi Không Trở Lại’ trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!