Xu Hướng 3/2023 # Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang: Phát Triển Bền Vững Theo Cơ Cấu Kinh Tế “Thương Mại # Top 10 View | Tuyensinhtdnceovn.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang: Phát Triển Bền Vững Theo Cơ Cấu Kinh Tế “Thương Mại # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang: Phát Triển Bền Vững Theo Cơ Cấu Kinh Tế “Thương Mại được cập nhật mới nhất trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nhắc đến Gò Công, người dân trên cả nước sẽ nghĩ đến ngay vị Anh hùng dân tộc Trương Định với kỳ tích làm nên lịch sử “đám lá tối trời”, người mở đầu công cuộc kháng Pháp của Nam Kỳ đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết người anh hùng, năm ấy ông tròn 44 tuổi…. là cái nôi của những đạo quân danh liếng lẫy lừng do anh em Võ Tánh (ở ấp Gò Tre, xã Long Thuận, thị xã Gò Công, cách trung tâm thị xã chừng 1km về phía Đông, người dân Gò Công có đền thờ Võ Tánh hay Võ Quốc Công Miếu), Võ Nhàn lãnh đạo rồi đến lãnh tụ Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, tri huyện Đỗ Trình Thoại… Quốc công Phạm Ðăng Hưng, hào kiệt Lê Quang Liêm có công sáng lập trường Nữ Học Sinh Áo Tím (trường Gia Long sau này), nhà văn Hồ Biểu Chánh người có công khai phá nền văn học quốc ngữ, Giám Mục Việt Nam đầu tiên Nguyễn Bá Tòng, luật sư Vương Quang Nhường, nữ sĩ Manh Manh (Lê Thị Kim)- người mở đầu thơ mới ở Nam Kỳ,… Hiện nay thì có nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa, thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa- Ủy viên Trung ương Đảng, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị- Bộ Quốc Phòng,…

Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị- nguyên Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa, ông Mai Văn Chính- Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, ông Nguyễn Văn Thể- Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải cùng lãnh đạo 2 tỉnh Long An- Tiền Giang đến dự lễ khánh thành cầu Mỹ Lợi…

Ngày nay có dịp về với thị xã Gò Công, người dân trong và ngoài địa phương đều bày tỏ sự vui mừng trước sự phát triển không ngừng của thị xã Gò Công từ năm 2015 trở lại đây… Phố chợ sầm uất, đông đúc ở cả 02 khu chợ cũ và chợ mới, nhiều tuyến đường mới được mở ra, khu dân cư xuất hiện khắp nơi, từ phường 1,2,3,4,5 đến cả xã Long Chánh, Long Hưng, Long Thuận,… Điều đó càng minh chứng thêm sự chung tay của chính quyền và nhân dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương, phát triển kinh tế xã hội theo hướng hiện đại nhưng luôn gắn liền với thế mạnh vốn có ở địa phương, tính truyền thống có từ lâu đời ở đất Gò Công.

Ông Nguyễn Hữu Lợi- Tỉnh ủy viên- Bí thư kiêm Chủ tịch UBND thị xã Gò Công

Theo đó, từ năm 1987, khi được Chủ tịch Hội đồng Bộ trường (nay là Thủ tướng) ban hành quyết định công nhận Gò Công là thị xã Gò Công vào ngày 16/02/1987… Chính quyền và nhân dân thị xã Gò Công ra sức xây dựng quê hương theo cơ cấu kinh tế “Thương mại- Dịch vụ- Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp- Nông nghiệp”, bắt tay vào việc chỉnh trang đô thị, tạo nên những nét đổi mới ở nhiều địa phương, hoạt động thương mại, dịch vụ được thuận lợi hơn. Các ngành công nghiệp được chú trọng, ngành điện tập trung ưu tiên cho sản xuất và phục vụ sinh hoạt. Các hợp tác xã thủ công nghiệp được khuyến khích, đã thu hút hàng trăm lao động. Sản xuất nông nghiệp đã phát huy hiệu quả chương trình “ngọt hoá Gò Công”, đưa đời sống kinh tế ở nông thôn ngày càng được cải thiện. Đến cuối năm 2000, kinh tế thị xã luôn ở mức tăng trưởng khá và ổn định, tạo tiền đề cho việc chuyển dịch theo hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá.

Lãnh đạo thị xã Gò Công túc trực thường xuyên phát “ATM gạo” miễn phí kèm trứng gà, khẩu trang,… cho người dân có hoàn khó khăn ở thị xã Gò Công, huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây trong mùa dịch Covid-19

Và những năm gần đây, có thể nói là từ năm 2015, thị xã Gò Công đã vươn mình ở tầm cao mới, khi thu hút hàng loạt đơn vị đầu tư có uy tín như: Công ty CP May Công Tiến, Việt Long Hưng, hệ thống siêu thị Coopmart, Bách hóa xanh, Thế giới di động,… Hình thành nhiều khu dân cư như: Trương Định (được gọi là khu dân cư Phú Mỹ Hưng) thuộc phường 5, xây dựng Khu dân cư Phúc Ngân, khu dân cư phường 3 và là dự án tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho đô thị Thị xã Gò Công…

Từ trái sang: ảnh chụp tác giả, ông Trần Phạm Vĩnh An- Phó Chủ tịch UBND thị xã Gò Công và ông Huỳnh Tuấn Dũng- Chủ tịch UBND phường 2, thị xã Gò Công

Vào ngày 29/8/2015, khi cầu Mỹ Lợi hình thành và đi vào hoạt động đã rút ngắn khoảng cách từ Gò Công đi TP. Hồ Chí Minh chỉ còn 60 km, điều này tạo nên vị thế cửa ngõ phía Đông cho thị xã. Với vị trí địa lý thuận lợi: cách TP. Mỹ Tho 30 km, kết nối với thị trấn Vàm Láng, khu du lịch biển Tân Thành bằng các tuyến đường 871, 862; thị xã Gò Công đóng vai trò là hạt nhân kinh tế- đô thị phía Đông của tỉnh Tiền Giang (bao gồm: thị xã Gò Công, các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông)… Ngày khánh thành cầu Mỹ Lợi có sự tham dự của các ông Mai Văn Chính- Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Đinh La Thăng- Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải, Nguyễn Văn Thể- Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ: nguyên Ủy viên Bộ Chính trị- nguyên Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa,…

Có lẽ không thể không nhắc đến, riêng Gò Công có 03 hoàng hậu là: bà Đinh Thị Hạnh lấy vua Thiệu Trị, bà Phạm Thị Hằng (sau này gọi là Từ Dụ Thái hậu hay Từ Dũ)- con thượng thư Phạm Đăng Hưng, hoàng hậu Nam Phương lấy vua Bảo Đại sau này. Và theo “Địa bạ tỉnh Định Tường” viết từ thời Minh Mạng (1820-40) do ông Nguyễn Đình Đầu dịch và in năm 1994, phần lớn đất đai ở Gò Công (giáp Định Tường) phần lớn do phụ nữ giữ quyền sở hữu. Điều đó chứng tỏ hồi xưa vai trò người phụ nữ thực sự nắm quyền sở hữu ruộng đất, quản trị kinh tế gia đình, là một nét đặc biệt trong vùng đất mới, xa kinh đô… Có lần về gặp ông Nguyễn Hữu Lợi- Tỉnh ủy viên- Bí thư kiêm Chủ tịch UBND thị xã Gò Công, chúng tôi thật sự cảm kích trước việc chăm sóc người mẹ già một cách chu đáo, kính cẩn,… Đi đám tiệc ở nhà người thân, họ hàng, gia đình,… là chính ông Nguyễn Hữu Lợi lái xe gắn máy chở mẹ đi.

Ông Nguyễn Hữu Lợi và mẹ tại một đám giỗ của người thân

Nói về sự phát triển của thị xã Gò Công ngày nay, ông Nguyễn Hữu Lợi- Bí thư kiêm Chủ tịch UBND thị xã Gò Công cho biết: “Những gì mà chính quyền và nhân dân thị xã Gò Công đạt được, cũng nhờ vào đường lối chủ trương đúng đắn của lãnh đạo cấp trên, của thế hệ lãnh đạo đi trước để lại, chúng tôi dựa vào đó làm nền tảng để phát huy, xây dựng hoàn thiện, phát triển bền vững theo cơ cấu kinh tế “Thương mại- Dịch vụ- Du lịch, công nghiệp và nông nghiệp” vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”…”.

Trung tâm Tổ chức sự kiện thị xã Gò Công- nơi vui chơi giải trí, tổ chức các sự kiện diễn ra ở địa phương

Ảnh chụp tác giả tại nhà riêng của nguyên Phó thủ tướng Chính phủ Trương Vĩnh Trọng

Nguyên Ủy viên Bộ Chính Trị- nguyên Phó thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Vĩnh Trọng cho biết: “Cầu Mỹ Lợi nối liền kinh tế khu vực Gò Công, Tiền Giang với Long An và chúng tôi góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh miền Tây, khu vực ĐBSCL, Cầu Mỹ Lợi là niềm mơ ước bấy lâu nay của nhân dân địa phương 2 tỉnh Long An, Tiền Giang nay đã thành hiện thực. Tôi rất vui…“.

Phát Triển Du Lịch Biển Bền Vững Tại Thị Xã Cửa Lò Nghệ An

Nghệ An có đường bờ biển kéo dài 82 km với nhiều bãi tắm đẹp phục vụ cho phát triển du lịch, trong đó Cửa Lò là một trong những bãi biển đẹp nhất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, du lịch biển ở thị xã Cửa Lò chưa thực sự khai thác hết tiềm năng của mình, đồng thời cùng với sự phát triển “nóng” về du lịch của vùng ven biển Cửa Lò cũng đang đứng trước những thách thức không bền vững như: vùng ven bờ biển đang bị báo động về mức độ ô nhiễm nguồn nước, hay nguy cơ suy kiệt nguồn tài nguyên nước ngọt,… nếu không được kiểm soát. Trước những vấn đề đó, thị xã Cửa Lò phải có định hướng phát triển du lịch biển theo hướng bền vững.

Thực trạng phát triển du lịch biển tại thị xã Cửa Lò

2.1. Thực trạng phát triển du lịch biển thị xã Cửa Lò

2.1.1. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Công tác quy hoạch phát triển du lịch biển tại thị xã Cửa Lò nói riêng, quy hoạch tỉnh Nghệ An nói chung hiện đang rất được quan tâm. Ngay từ năm 2009, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 2737/QĐ-UBND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trên quy hoạch của tỉnh Nghệ An, quy hoạch phát triển du lịch thị xã Cửa Lò đang được UBND tỉnh Nghệ An xem xét phê duyệt.

Để thực hiện các quy hoạch và thu hút các nhà đầu tư, tỉnh Nghệ An đã ban nhiều chính sách ưu đãi như: Chính sách về đất đai, chính sách thuế… và đơn giản hóa các thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư…

2.1.2. Công tác xúc tiến quảng bá phát triển du lịch

Trong thời gian qua tỉnh Nghệ An và thị xã Cửa Lò đã quan tâm đến việc xúc tiến, quảng bá đưa du lịch biển Cửa Lò đến với du khách trong và ngoài nước. Công tác tuyên truyền, quảng bá được tổ chức tốt cả chiều rộng và chiều sâu; thu hút được sự quan tâm của các cơ quan thông tấn báo chí; ký hợp đồng quảng bá với nhiều báo đài lớn như: VTV1, VOV,… Đến nay có 150 bài viết chất lượng quảng bá Cửa Lò; tổ chức gặp mặt 500 nhà báo toàn quốc và ký kết phát triển du lịch với các lữ hành chọn Cửa Lò là điểm đến. Tuy nhiên công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động du lịch trên các đài trung ương, các tỉnh bạn thời lượng chưa nhiều, nội dung cần tập trung quảng bá chất lượng chưa cao, chưa có nhiều sự kiện lớn, có sức lan tỏa để thu hút khách du lịch.

Tổ chức sôi động các hoạt động phục vụ du lịch: Chương trình Lễ hội khai mạc năm du lịch với màn pháo hoa được nhân dân và du khách đánh giá cao; Hội chợ du lịch thương mại; Hội thi Tiếng hát làng Sen – dân ca,… và nhiều chương trình để lại ấn tượng tốt trong lòng nhân dân và du khách.

2.1.3. Công tác phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch và nguồn lực

Bảng 1. Hiện trạng cơ sở lưu trú của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2014 – 2018

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động du lịch thị xã Cửa Lò)

Bảng 1 cho thấy những năm gần đây số lượng khách sạn và nhà nghỉ tăng nhanh về số lượng và chất lượng, quy mô và phương thức hoạt động. Đến cuối năm 2018, thị xã đã có 296 cơ sở lưu trú phục vụ kinh doanh du lịch với 9.354 phòng và có khả năng phục vụ 24.000 lượt khách lưu trú/ ngày đêm. Về chất lượng cơ sở lưu trú, thị xã có 53 cơ sở lưu trú 1 – 5 sao đáp ứng hoạt động và tổ chức được các sự kiện mang tầm quốc tế.

Hoạt động lữ hành và vận chuyển khách du lịch được liên kết chặt chẽ. Năm 2018 phối hợp Trung tâm XTDL tỉnh, các đơn vị lữ hành để kết nối, tiếp cận thị trường tiềm năng khách Trung Quốc; có 52 đơn vị lữ hành kết nối 1.300 đoàn khách về lưu trú tại Cửa Lò. Ngoài việc kết nối với hệ thống trung chuyển của sân bay, bến xe, nhà ga, trên địa bàn có 9 công ty tham gia vận chuyển phục vụ thường xuyên, an toàn, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách, tiêu biểu như: Công ty Du lịch Văn Minh, Phúc Lợi, …; 120 khách sạn có dịch vụ xe phục vụ đón, đưa du khách tham quan; 6 hãng taxi với 300 xe đáp ứng nhu cầu vận chuyển du khách.

Số lao động trong ngành du lịch tại thị xã Cửa Lò.

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động du lịch thị xã Cửa Lò)

Số liệu thống kê (2014 – 2018) cho thấy người lao động trong ngành du lịch Cửa Lò tăng đều qua các năm. Năm 2014 là 7.300 người, sau bốn năm tăng lên 10.350 người. Nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn trẻ, năng động trong đó 95% được tập huấn văn hóa giao tiếp ứng xử phục vụ du lịch. Dù đã được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhưng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao, chất lượng phục vụ chưa đồng đều và tính chuyên nghiệp chưa cao.

2.2. Các kết quả phát triển du lịch biển thị xã Cửa Lò

2.2.1. Lượng khách du lịch đến thị xã Cửa Lò

Lượng khách du lịch đến thị xã Cửa Lò giai đoạn 2014 – 2018

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động du lịch thị xã Cửa Lò)

Lượng khách du lịch đến thị xã Cửa Lò tăng (cả nội địa và quốc tế) trong giai đoạn năm 2014 – 2018, tốc độ tăng trưởng trung bình 9,05%. Cá biệt năm 2016 do sự cố môi trường biển Hà Tĩnh đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch của thị xã, lượng khách du lịch giảm 32,63%. Tuy nhiên nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của UBND thị xã Cửa Lò về việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, đẩy mạnh công tác quy hoạch và chỉnh trang đô thị, thu hút được một số dự án lớn đầu tư vào địa bàn. Đồng thời thị xã đã tập trung xử lý kịp thời sự cố ô nhiễm môi trường biển miền Trung trên địa bàn, tạo được niềm tin cho du khách nên lượng khách du lịch đã tăng nhanh trong năm 2017 là 49,52%.

Khách du lịch quốc tế đến thị xã Cửa Lò chưa đáng kể, bình quân mỗi năm Cửa Lò đón từ 5.000 – 6.000 lượt khách nước ngoài, trong đó chủ yếu là khách Lào, Thái Lan và bắt đầu xuất hiện một số đoàn khách du lịch từ Trung Quốc. Năm 2018 Cửa Lò đã triển khai nhiều giải pháp để duy trì và tiếp tục gia tăng lượng khách quốc tế này như tham gia các hoạt động xúc tiến tại 4 thành phố lớn ở Trung Quốc, làm việc và mời các doanh nghiệp đối tác và tập đoàn lớn đến khảo sát, xây dựng thêm nhiều cơ sở lưu trú để tăng lượng phòng cho mùa du lịch.

2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch tại thị xã Cửa Lò

Bảng 4. Doanh thu từ hoạt động du lịch tại thị xã Cửa Lò

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động du lịch thị xã Cửa Lò)

Số lượng khách du lịch ngày càng tăng đã tạo điều kiện cho các tác nhân tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch nâng cao kết quả kinh doanh của mình. Do vậy mà doanh thu từ hoạt động du lịch cũng tăng qua các năm, chỉ có năm 2016 doanh thu bị giảm do tác động của sự cố môi trường biển miền Trung.

2.3. Đánh giá tính bền vững phát triển du lịch biển tại thị xã Cửa Lò

2.3.1. Bền vững về mặt môi trường

Ô nhiễm đang là vấn đề đáng lo ngại ở vùng biển Cửa Lò

Môi trường của vùng ven biển Cửa Lò đang có những báo động về ô nhiễm. Việc tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đặc biệt ở các bãi tắm, điểm du lịch, đã góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường tại Cửa Lò. Lượng chất thải rắn do các đơn vị kinh doanh du lịch, các tàu thuyền, dân cư ven biển và khách du lịch chưa thực sự có ý thức trong việc xử lý chất thải đã để lại tại các bãi tắm Nghi Hương, Lan Châu và các điểm du lịch: chùa Song Ngư, đền Vạn Lộc, hay cảnh rác “tấn công” trên các con đường như Mai Thúc Loan, Nguyễn Sinh Cung, Bình Minh…

Mặt khác, tại biển Cửa Lò còn có hiện tượng chất thải lỏng từ các hoạt động du lịch, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nước thải sinh hoạt của người dân địa phương không được thu gom và xử lý, mà thường bị đổ thẳng ra biển ven bờ dẫn đến việc ô nhiễm môi trường. Như vậy, cùng với sự gia tăng khách du lịch, áp lực về lượng chất thải từ hoạt động du lịch ngày một tăng nhanh, đặc biệt vào mùa du lịch, hoặc thời điểm tổ chức lễ hội. Đây được xem là nguyên nhân gây ô nhiễm quan trọng từ hoạt động du lịch đến môi trường.

Nguy cơ suy kiệt và ô nhiễm tài nguyên nước ngọt

Tại Cửa Lò, cùng với nhu cầu phát triển kinh tế nhanh đã làm cho môi trường nước ngọt đang bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn, mà các nguyên nhân chính được xác định như: áp lực của sự gia tăng dân số quá nhanh, nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và các dịch vụ phục vụ du lịch tăng nhanh.

Cùng với việc tăng số lượng khách, nhu cầu nước cho sinh hoạt của khách du lịch tăng nhanh. Điều này sẽ góp phần làm suy giảm trữ lượng và tăng khả năng ô nhiễm các nguồn nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển Cửa Lò do phải tăng công suất khai thác để đáp ứng nhu cầu khách du lịch. Vấn đề này sẽ càng trở nên nghiêm trọng đặc biệt vào mùa du lịch là khoảng thời gian nóng nhất trong năm.

Việc khai thác nước ngầm trữ lượng nước ngọt tại Cửa Lò cũng đang bị lạm dụng đến mức tài nguyên nước ngọt đang dần bị cạn kiệt, đặc biệt là việc sử dụng lãng phí nguồn nước của các khu công nghiệp, nhà hàng, khách sạn. Trong khi, lượng nước mưa bổ sung lại không kịp bù đắp trữ lượng đã khai thác, dẫn đến hiện tượng nước mặn bắt đầu thẩm thấu sâu vào trong đất liền và dần dần muối hóa các mạch nước ngầm trong đất liền.

Như vậy, với sự phát triển nhanh chóng của lượng khách du lịch hàng năm, đã làm cho môi trường biển đang có nguy cơ phải đối mặt với sự phát triển thiếu tính bền vững dưới góc độ môi trường.

2.3.2. Bền vững về mặt xã hội

Trong những năm phát triển vừa qua, du lịch biển đã có những tác động đáng kể lên phân hệ xã hội – nhân văn. Đặc biệt là đạt được một số kết quả khá quan trọng nhằm phát triển bền vững về mặt văn hóa tại địa phương, cụ thể:

Bảo tồn và phát huy các hoạt động văn hóa địa phương

Vùng ven biển Cửa Lò vẫn giữ được lối sống truyền thống, các lễ hội, phong tục tập quán và ngày càng được phát triển. Các giá trị văn hóa biển truyền thống như lễ hội sông nước đua thuyền và các trò chơi truyền thống như: chọi gà, đánh cờ người, cờ thẻ, đu tiêu, đấu vật, kéo co… được phát huy, song song cùng các di tích văn hóa, lịch sử nổi tiếng ven biển như đền Vạn Lộc, chùa Lô Sơn, chùa Song Ngư, đền Nguyễn Xí đã mang sắc thái biển rất riêng biệt của Cửa Lò, hay các kiểu văn hóa làng chài, các thành tựu kinh tế qua các hội chợ triển lãm ở các thành phố ven biển… đã được địa phương chú ý, vì nó là một trong những điều kiện hấp dẫn khách du lịch đến với biển Cửa Lò trong những năm gần đây.

Giáo dục, y tế và quốc phòng an ninh

2.3.3. Bền vững về mặt kinh tế

Hoạt động du lịch ven biển Cửa Lò thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tốt và đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế của địa phương, thể hiện qua:

Ngành du lịch ngày càng đóng góp đáng kể vào ngân sách địa phương

Hiện nay, nguồn lợi nhuận do hoạt động du lịch mang lại đã được các đơn vị trong ngành trích một phần để ngoài phần đóng góp đối với thuế – ngân sách nhà nước theo đúng nghĩa vụ với nhà nước, thì nguồn vốn từ ngành du lịch còn đóng góp vào một số quỹ như: Quỹ môi trường, Quỹ phòng chống thiên tai,…

Lao động và cơ sở vật chất ngày càng tạo ra giá trị doanh thu cao hơn

Du lịch đã góp phần giải quyết việc làm cho dân cư địa phương với hơn 10.350 lao động vào năm 2018 trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, thợ nhiếp ảnh, lữ hành, bán hàng… và quan trọng là du lịch đã nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giúp xoá đói giảm nghèo. Thu nhập người dân địa phương nhờ đó cũng được cải thiện.

Những kết quả về mặt kinh tế ở trên cho thấy, tại Cửa Lò thì ngành du lịch biển được xác định là ngành kinh tế quan trọng nhất của địa phương, vì vậy Đảng bộ, Chính quyền và ngành du lịch thị xã Cửa Lò và tỉnh Nghệ An đã xây dựng được kế hoạch, định hướng để du lịch biển Cửa Lò phát triển theo hướng bền vững trong thời gian tới.

Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển du lịch biển theo hướng bền vững tại thị xã Cửa Lò

3.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch

Đổi mới phương thức quảng bá xúc tiến du lịch thông qua các phương tiện truyền thông điện tử như truyền hình, internet, mạng xã hội, điện ảnh; phát hành rộng rãi các ấn phẩm giới thiệu về con người, lịch sử văn hóa, cảnh quan và sản phẩm du lịch Cửa Lò trong và ngoài nước; đổi mới và hoàn thiện nội dung, kết cấu website về du lịch Cửa Lò.

Bên cạnh việc đẩy mạnh quảng bá thu hút khách quốc tế, đặc biệt là khách du lịch từ các nước ASEAN, cần tập trung ưu tiên đẩy mạnh quảng bá thu hút khách du lịch nội địa; tranh thủ kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn về du lịch để định hướng thị trường và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch.

3.2. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch phát triển du lịch, chỉnh trang đô thị, mở rộng không gian du lịch cho phù hợp lợi thế và tiềm năng

Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, đảm bảo tập trung khai thác tối ưu và có hiệu quả thế mạnh tài nguyên du lịch của thị xã, trong đó ưu tiên cho phát triển các sản phẩm đặc thù, có giá trị nổi bật như: Khu du lịch Cửa Hội, đảo Ngư, du thuyền, đảo Lan Châu,… thành các sản phẩm mang thương hiệu Du lịch Cửa Lò.

Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng du lịch để tạo động lực mạnh mẽ cho thu hút đầu tư phát triển du lịch; tập trung huy động nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng trên cơ sở quy hoạch.

3.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên du lịch có kiến thức, trình độ

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao; có chính sách thu hút đầu tư, hợp tác liên kết nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo du lịch đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch chuyên nghiệp; xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp du lịch; đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn; tăng cường tổ chức tập huấn về du lịch cho cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch.

3.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, ưu tiên triển khai các loại hình du lịch mới, chất lượng, đa dạng phục vụ du khách

Tập trung xây dựng một số sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh cao dựa trên những thế mạnh về tài nguyên và vị trí, từng bước khẳng định thương hiệu du lịch trên bản đồ du lịch cả nước và khu vực; thúc đẩy phát triển loại hình du lịch MICE (sự kiện, hội nghị, hội thảo, khuyến thưởng, triển lãm), du lịch mua sắm kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng biển, đồng thời đảm đương tốt vai trò là trung tâm điều phối du lịch của tỉnh; lựa chọn khôi phục và tôn tạo một số khu di tích lịch sử để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, đầu tư kết cấu hạ tầng và hạ tầng du lịch bên bờ sông Lam, ẩm thực Nghi Thủy, Nghi Hòa, Nghi Thu, Nghi Hương, Thu Thủy… trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp lữ hành khai thác tốt lễ hội để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng nhằm thu hút khách du lịch.

Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn, nhất là bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống và bản sắc văn hóa. Tăng cường hợp tác liên kết với các tỉnh, thành phố có trọng điểm về du lịch; các doanh nghiệp lữ hành.

3.5. Giải pháp về môi trường du lịch

Thực hiện nghiêm luật bảo vệ môi trường gắn với công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường. Xử lý triệt để các khách sạn, nhà hàng thải rác, nước thải ra biển, khu lâm viên bãi tắm, khoan và sử dụng nước ngầm không có giấy phép của Sở Tài nguyên và Môi trường để kinh doanh du lịch. Đồng thời, xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường du lịch biển và kế hoạch hành động cụ thể, tiếp thu các công nghệ mới về quản lý và bảo vệ môi trường du lịch, nhanh chóng áp dụng vào thực tế.

Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên du lịch, quản lý môi trường, xử lý chất thải một cách có hiệu quả tại địa điểm du lịch. Bảo vệ chất lượng nước ngọt, xác định mức khai thác cho phép trên tài nguyên nước ngọt sẵn có, tìm các giải pháp cấp nước ngọt dự phòng từ nhiều nguồn khác.

Du lịch biển tại thị xã Cửa Lò hiện nay đang phát triển khá thuận lợi với sự tăng trưởng lượng khách du lịch và được khách du lịch đánh giá cao về giá trị cảnh quan biển đảo. Du lịch ở đây được đánh giá phát triển bền vững về mặt kinh tế. Song du lịch biển ở thị xã Cửa Lò đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự mất trật tự của an ninh địa bàn. Do vậy trong thời gian tới để du lịch biển thị xã Cửa Lò được phát triển một cách bền vững rất cần các chính sách, giải pháp đồng bộ và sự hỗ trợ và phối hợp tích cực của nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng.

Chi cục thống kê tỉnh Nghệ An (2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2015, 2016, 2017.

Chương trình hành động số 55-CTr/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 – 2030

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

https://baonghean.vn

https://www.nghean.gov.vn

https://www.ngheantourism.gov.vn

Luận Án: Kinh Tế Du Lịch Theo Hướng Phát Triển Bền Vững Ở Huế

1. Tính cấp thiết của luận án Ngày nay, du lịch (DL) là một nhu cầu không thể thiếu và đã trở thành một hiện tượng kinh tế – xã hội (KT-XH) phổ biến trên thế giới. Kinh tế du lịch (KTDL) đã và đang trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, bởi nó không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế; tạo thêm nhiều việc làm; phát triển các ngành dịch vụ và hệ thống cơ sở hạ tầng mà còn góp phần thúc đẩy hoà bình và giao lưu văn hoá. Ở những quốc gia, nơi có nguồn tài nguyên DL dồi dào, đã và đang nổ lực phát huy lợi thế, triển khai đồng bộ những giải pháp, đặc biệt là định hướng phát triển bền vững (PTBV) để biến KTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng KTDL nhanh trong những năm vừa qua và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển DL của thế giới trong thế kỷ XXI. Từ những tiềm năng, thế mạnh về DL và lợi ích to lớn do ngành KTDL đem lại, nên trong xu hướng phát triển KT-XH của quốc gia hiện nay, KTDL được xem là đầu tàu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chặng đường phát triển của ngành KTDL nước ta vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trước tình hình đó, ngày 16/01/2017, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Phát triển DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” theo đó quan điểm “Phát triển DL bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên;…” cũng được đưa ra [4]. Đây được xem là trách nhiệm của toàn xã hội mà vai trò, sứ mệnh trước hết thuộc về những “cánh chim đầu đàn”, đó là những địa phương đi đầu trong phát triển DL, là trung tâm văn hoá – DL của cả nước. Tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-Huế) là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, là địa phương nằm trong ba vùng phát triển DL trọng điểm của quốc gia, trong đó thành phố Huế đã được Chính phủ xác định là một trong 5 thành phố DL và là thành phố Festival đặc trưng của cả nước. Đặc biệt, Tỉnh TT-Huế được kế thừa Di sản Thế giới Kinh đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế cùng với vịnh Lăng Cô đã được đưa vào danh sách các vịnh biển đẹp nhất thế giới hiện nay… Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ về “Xây dựng TT-Huế xứng tầm là trung 10. 2 tâm văn hoá, DL đặc sắc của cả nước”, đến nay ngành KTDL địa phương đã đạt được những kết quả khả quan. Lượng khách DL đến Huế ngày càng tăng; tốc độ tăng trưởng khá; DL – dịch vụ chiếm 55% trong GDRP của tỉnh; doanh thu KTDL tăng bình quân gần 16%/năm. Huế đã trở thành điểm đến không thể thiếu trong hành trình DL Việt Nam. Tuy đã đạt được nhiều thành quả to lớn nhưng ngành KTDL tỉnh TT-Huế vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: tài nguyên DL chưa được đầu tư khai thác hết lợi thế; ý thức và mức độ tham gia của công đồng đối với hoạt động KTDL còn hạn chế; những thách thức do xu hướng cạnh tranh giữa các điểm đến DL trong nước ngày càng gay gắt; đối mặt với nguy cơ biến đổi khí hậu, tình hình chính trị – xã hội bất ổn… Đặc biệt có thể thấy trong 15 năm gần đây, ngành KTDL tỉnh TT-Huế tăng trưởng chưa vững chắc, thậm chí là phát triển thụt lùi so với những địa phương đi sau và mới nổi như Đà Nẵng, Nha Trang – Khánh Hoà. Qua đó phải thẳng thắn thừa nhận rằng ngay trong quá trình phát triển ngành KTDL của địa phương đã tồn tại nguy cơ thiếu bền vững. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh DL đã gây không ít tác động tiêu cực tới tài nguyên DL; tới môi trường tự nhiên, xã hội; tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể; và gây ra nhiều ngoại ứng tiêu cực tới cộng đồng. Về cơ bản các biểu hiện nêu trên đã phản ánh tính chất thiếu bền vững trong quá trình phát triển của ngành KTDL xét trên quy mô toàn tỉnh TT-Huế. Vấn đề đó đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KTDL trước mắt cũng như lâu dài ở địa phương. Do vậy, để đảm bảo định hướng phát triển KTDL với tư cách là ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng ngày càng bền vững hơn, góp phần thúc đẩy KT-XH tỉnh TT-Huế phát triển là một yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận về KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh để đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV, từ đó đề xuất

MÃ TÀI LIỆU: 17833

PHÍ TÀI LIỆU: 50.000

ĐỊNH DẠNG: WORD+PDF

THANH TOÁN QUA MOMO, CHUYỂN KHOẢN, THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI (X2)

NỘI DUNG: MÃ TÀI LIỆU – EMAIL NHẬN ( VÍ DỤ: 0324 – trinhnam34gmailcom) có thể bỏ chữ @ mới gửi được)

CHECK EMAIL (1-15 PHÚT)

NẾU CHỜ QUÁ 15 PHÚT CHƯA THẤY MAIL VUI LÒNG NHẮN ZALO: 0932091562

NHẬP TÀI LIỆU BẠN CẦN TÌM VÀO ĐÂY

Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bình Định Theo Hướng Bền Vững

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯƠNG THỊ THU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2011 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 1: PGS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: TS. Nguyễn Duy Thục Luận văn sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 3 và 4 tháng 11 năm 2011. Có thể tìm hiểu luận văn tại: – Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng – Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Du lịch là ngành công nghiệp không khói mang lại thu nhập ñáng kể cho một số quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển. Bình Định là một trong các tỉnh duyên hải miền Trung ñược thiên nhiên ưu ñãi ban tặng cho ñường bờ biển dài, núi liền biển, khí hậu hài hòa, con người giản dị, hiếu khách. Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch chưa thật ñúng mức, ñầy ñủ và nhất quán; chưa thật sự xem du lịch là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tình trạng ñầu tư xây dựng các công trình, san lấp mặt bằng ñã dẫn ñến thu hẹp diện tích cây xanh và biến ñổi cảnh quan ñã làm giảm thiểu về nguồn khách. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm ñáng kể. Những vấn ñề trên ñã và ñang ảnh hưởng tiêu cực ñến tính bền vững của hoạt ñộng phát triển du lịch. Trong bối cảnh ñó việc nghiên cứu, gắn lý luận với thực tiễn ñể ñưa các giải pháp cho phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Bình Định là rất cần thiết phù hợp với xu thế hiện nay có ý nghĩa quan trọng ñối với phát triển du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của nhân dân. Với những lý do trên, tôi chọn ñề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài Hiện ñã có một số luận án, luận văn nghiên cứu về du lịch Bình Định nhưng chưa có ñề tài nào ñề cập ñến vấn ñề nghiên cứu ñưa ra các giải pháp phát triển du lịch bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bình Định. Vì thế, việc nghiên cứu phát triển du lịch Bình Định theo hướng bền 4 vững góp phần ñưa du lịch Bình Định phát triển nhanh và bền vững và không trùng lặp với các ñề tài ñã ñược công bố. 3. Mục ñích nghiên cứu – Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận liên quan ñến phát triển du lịch. – Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Bình Định từ năm 2001 ñến 2010 trên quan ñiểm và yêu cầu về phát triển du lịch bền vững. Từ ñó rút ra những bài học kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững. – Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững của một số ñịa phương khác trong những năm qua. – Nghiên cứu ñưa ra các giải pháp cụ thể cho phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Bình Định, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch vốn có của tỉnh ñến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến vấn ñề phát triển du lịch. b) Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp cơ bản về phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững. Không gian: Nghiên cứu tiến hành trên các yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng du lịch trên ñịa bàn tỉnh Bình Định. Thời gian: Tầm xa của các giải pháp ñề xuất ñến năm 2015 và tầm nhìn 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: – Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; – Phương pháp ñiều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp; 5 – Phương pháp hệ thống, ñánh giá, chuyên gia. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bình Định Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1.1. Khái niệm phát triển du lịch – Phát triển du lịch Du lịch là ngành dịch vụ hoạt ñộng trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét ñẹp văn hóa…của dân cư các miền khác nhau trên thế giới ñể thu ñược lợi nhuận. Vì vậy, việc ñẩy mạnh phát triển du lịch thường ñược các quốc gia trên thế giới quan tâm ñề cao vì tính hiệu quả của nó, ñôi khi nó còn ñược gọi là “nền công nghiệp không khói”. Trên cơ sở khái niệm tăng trưởng và phát triển ñã ñược giới thiệu ở trên, ta có thể ñi ñến việc xác lập nội hàm của phát triển du lịch như sau: Đó là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức ñộ ñóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, ñồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh của ngành du lịch. 6 Khách du lịch: Là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh ở nơi cư trú. Sản phẩm du lịch: là một loại sản phẩm ñặc biệt do nhiều yếu tố hợp thành, cung cấp cho thị trường chủ yếu ở các mặt: nhà ở, giao thông du lịch, cung cấp ăn uống, du ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, sắp xếp chương trình và các dịch vụ chuyên môn khác. Sản phẩm du lịch có các ñặc ñiểm sau: Bộ phận dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong sản phẩm du lịch. Không thể ñưa sản phẩm ñến nơi có khách mà bắt buộc khách phải ñến nơi có sản phẩm ñể thỏa mãn nhu cầu của mình. Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm trùng nhau về thời gian và không gian. Chúng không thể cất ñi, tồn kho. Thị trường du lịch: Thị trường du lịch ñược quan niệm là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao ñổi sản phẩm du lịch. 1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững – Phát triển bền vững: Theo Gro Harlem Brundtlan – Chủ tịch ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED): “Phát triển bền vững ñược hiểu là sự phát triển ñáp ứng ñược nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ”[*]. – Phát triển du lịch bền vững: là việc ñáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo ñảm những khả [*] Bài giảng “Phát triển bền vững” của Đại học Quốc gia Hà Nội 7 năng ñáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai. Phát triển du lịch luôn gắn với môi trường trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau. – Phát triển du lịch theo hướng bền vững: Theo tác giả, phát triển du lịch theo hướng bền vững thực chất cũng là phát triển du lịch bền vững nhưng sự bền vững chỉ lên ñịnh hướng của sự phát triển du lịch, có thể xem là mục tiêu trong sự phát triển du lịch. 1.1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch theo hướng bền vững – Giúp cho ngành du lịch có cơ hội phát triển lâu dài và trở thành ngành kinh tế trọng ñiểm của nhiều ñịa phương, thậm chí của cả ngành kinh tế. Phát triển du lịch theo hướng bền vững góp phần tạo việc làm, xóa ñói giảm nghèo, phát triển những vùng ñồng bào dân tộc, miền núi, thay ñổi tư duy tập quán của dân cư, khôi phục, tôn tạo, bảo tồn văn hóa bản ñịa. Nhờ phát triển theo hướng bền vững nên nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm phá rừng và tài nguyên khác, khôi phục, tôn tạo, gìn giữ danh lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên. 1.1.4.Yêu cầu ñặt ra cho phát triển du lịch bền vững – Phát triển phải gắn với bảo tồn và tái tạo tài nguyên du lịch, gắn với kiểm soát ô nhiễm môi trường, phải ñảm bảo duy trì ñược tính ña dạng, phải quan tâm ñến lợi ích cộng ñồng, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phải gắn với ñào tạo phát triển nguồn nhân lực. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển du lịch. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch 8 và phát triển du lịch bền vững, quản lý hoạt ñộng ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. 1.2.2. Phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch Sự phát triển cơ sở kinh doanh du lịch thể hiện ở tốc ñộ tăng trưởng số lượng, quy mô cơ sở kinh doanh du lịch, phân theo các nhóm ngành dịch vụ.. Để phân tích sự phát triển du lịch của mỗi ñịa phương, cần phân tích sự biến ñộng số lượng cơ sở kinh doanh du lịch (doanh nghiệp), sự tăng trưởng số lượng doanh nghiệp phân theo các nhóm ngành dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, nhà hàng… theo các loại hình sở hữu như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. 1.2.3. Nâng cao số lượng, chất lượng các nguồn lực cho ngành du lịch – Tài nguyên: Việc bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn là rất cần thiết, nó bảo ñảm cho hoạt ñộng kinh doanh du lịch phát triển lâu dài. Sử dụng tổng hợp các nguồn lực cho phát triển bền vững trong ñó cần quan tâm ñến cộng ñồng ñịa phương gắn với ñịa bàn sinh sống của họ. Trong chiến lược phát triển du lịch cần quan tâm ñến ảnh hưởng của du lịch ñối với các di sản văn hóa và các yếu tố truyền thống, các hoạt ñộng và ñộng lực của từng cộng ñồng ñịa phương. – Nâng cao chất lượng lao ñộng: Lao ñộng là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển du lịch. Sự phát triển lao ñộng du lịch thể hiện ở số lượng, cơ cấu, trình ñộ, kỹ năng ứng xử của ñội ngũ lao ñộng trong các doanh nghiệp thuộc ngành. – Mở rộng nguồn vốn ñầu tư phát triển du lịch: Nguồn vốn kinh doanh du lịch ñược huy ñộng từ nhiều nguồn. Khi phân tích sự phát triển du lịch, cần phải phân tích mức ñộ tăng trưởng của quy 9 mô, mức ñộ ña dạng của nguồn vốn ñầu tư và sự tăng trưởng của vốn ñầu tư. -Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ñược biểu hiện là toàn bộ các phương tiện vật chất do các tổ chức du lịch tạo ra ñể khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu du khách. Ngành du lịch muốn phát triển gia tăng và bền vững ñòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. – Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ du lịch: góp phần hiện ñại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tạo ra những sản phẩm du lịch ngày càng mới lạ, hấp dẫn, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. 1.2.4. Nâng cao năng lực và tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia hoạt ñộng du lịch Khi hoạt ñộng du lịch ñã phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ñã chủ ñộng hợp tác bằng những hợp ñồng liên kết. Phát triển du lịch cần có sự liên kết hợp tác của cộng ñồng ñịa phương và các ñối tượng liên quan. Để phát triển du lịch bền vững cần phải kết hợp hai mục tiêu bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên với phát triển cộng ñồng. 1.2.5. Nâng cao chất lượng môi trường cho phát triển du lịch Bảo vệ môi trường trong hoạt ñộng du lịch là rất cần thiết. Hoạt ñộng du lịch luôn gắn với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn nên chịu tác ñộng và gây ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường. 1.2.6. Các tiêu chí ñánh giá phát triển du lịch bền vững 1.2.6.1. Các tiêu chí về kinh tế 10 Kinh tế du lịch phát triển nhanh chóng và trở thành ngành kinh tế quan trọng trong thời ñại ngày nay của các quốc gia. Phát triển du lịch bền vững phải ñảm bảo kinh tế du lịch có tăng trưởng cao, liên tục, ổn ñịnh dài hạn. 1.2.6.2. Các tiêu chí về xã hội Phát triển du lịch bền vững về mặt xã hội ñòi hỏi ngành du lịch phải có những ñóng góp cho quá trình phát triển ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. 1.2.6.3. Các tiêu chí về môi trường Các tiêu chí cơ bản ñược xem xét là: Tỷ lệ các khu ñiểm du lịch ñược bảo vệ, quản lý áp lực môi trường tại các khu, ñiểm du lịch; Mức ñộ ñóng góp của ngành du lịch cho bảo tồn, tôn tạo và bảo vệ môi trường; Số lượng các khu, ñiểm du lịch ñược quy hoạch. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2.Trình ñộ nhận thức của xã hội về phát triển du lịch bền vững 1.3.3. Chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển du lịch 1.3.4. Tính ñồng bộ và nghiêm minh của hệ thống pháp luật 1.3.5.Trình ñộ phát triển kinh tế – xã hội 1.3.6. Chất lượng của hoạt ñộng xúc tiến quảng bá du lịch 1.3.7. Mối liên kết và hợp tác trong hoạt ñộng du lịch giữa các ñịa phương trong nước và quốc tế 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH 11 2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1.1. Điều kiện kinh tế – xã hội tỉnh Bình Định Là 01 tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ có rất nhiều tiềm năng lợi thế ñể phát triển kinh tế. Trong những năm qua Bình Định luôn là ñịa phương ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và ổn ñịnh. Cụ thể, trong giai ñoạn 2001 – 2010, tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân ñạt 9,9%/năm. Trong ñó, nông lâm thủy sản tăng 6,5%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 14,2%/năm, dịch vụ tăng 11,1%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực, bước ñầu hình thành cơ cấu kinh tế tiến bộ. Nền kinh tế trong những năm trước năm 2000 có nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nhưng ñến những năm 2005 trở lại ñây tỷ trọng nông nghiệp ñã giảm ñáng kể, tương ứng tăng tỷ trọng công nghiệp, khu vực dịch vụ tương ñối ổn ñịnh, góp phần ñịnh hướng cơ cấu kinh tế hiệu quả. Dân số toàn tỉnh năm 2010 là 1.493 triệu người. Mật ñộ dân số trung bình toàn tỉnh là 246 người/km2. Tỉnh có 11 ñơn vị hành chính gồm 10 huyện và 01 thành phố. 2.1.2. Tài nguyên du lịch 2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên: Bình Định có khá nhiều danh thắng thiên nhiên ñược tạo dựng từ quá trình kiến tạo ñịa chất trên ñịa bàn tỉnh. Bình Định có bờ biển dài 134km, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm ñẹp và danh thắng biển hài hòa, hấp dẫn: Bãi biển Quy Nhơn, Tam Quan, Tân Thanh, Vĩnh Hội, Trung Lương. Hệ thống các hồ chứa nhân tạo có thể phát triển du lịch như một ñiểm cảnh quan thắng cảnh và với nhiều loại hình hấp dẫn như 12 nghỉ dưỡng, thể thao v.v… Bình Định có 04 ñiểm nước khoáng nóng ở Hội Vân, Chánh Thắng, Hồ Trảy (Phù Cát) và Bình Quang . 2.1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hoá, nhân văn: Bình Ðịnh là mảnh ñất có bề dày lịch sử với nền văn hoá Sa Huỳnh, từng là cố ñô của vương quốc Chămpa, vương quốc mấy trăm năm tồn tại ñể lại cho Bình Định những di tích văn hóa Chăm như thành Ðồ Bàn và các tháp Chàm với nghệ thuật kiến trúc ñộc ñáo. Bình Định là ñất võ – trời văn. Lễ hội truyền thống: Có các lễ hội là sản phẩm du lịch ñặc sắc của ñịa phương. Nghệ thuật truyền thống: Bình Định vốn nổi tiếng về các loại hình nghệ thuật dân gian như hát Bộ, hát Bài chòi, Chèo Bả trạo. 2.1.3. Đánh giá về những ñiều kiện cho phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Định 2.1.3.1. Những thuận lợi Về vị trí ñịa lý, tạo ñiều kiện khai thác các tiềm năng tài nguyên du lịch của Bình Định và của vùng phụ cận, ñặc biệt là Tây Nguyên. Hệ thống giao thông ña dạng bao gồm cả ñường bộ, ñường sắt, ñường biển và ñường hàng không lại chiếm giữ vị trí ñịa lý thích hợp ñã cho phép Bình Định mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế và du lịch với hầu hết các trung tâm kinh tế. Về tài nguyên du lịch tự nhiên, Bình Định là tỉnh có những yếu tố tiềm năng có giá trị lớn và ña dạng như biển ñảo, hồ, ñầm. – Những hạn chế và khó khăn: Khó khăn trong ñịnh hướng phát triển du lịch theo hướng ñồng ñều. Tài nguyên du lịch cũng là nguồn lực ñể các ngành kinh tế khác khai thác rất dễ dẫn ñến cảnh quan môi trường bị phá vỡ ảnh hưởng tiêu cực ñến phát triển du lịch. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 13 2.2.1. Phát triển về mặt quy mô 2.2.1.1. Doanh thu từ du lịch Các số liệu thống kê tại bảng 2.3 cho thấy, trong những năm qua, doanh thu từ hoạt ñộng du lịch của tỉnh Bình Định ñã không ngừng gia tăng. Năm 2005 doanh thu ngành du lịch mới ñạt 90 tỷ ñồng, thì ñến năm 2010 ñã tăng lên gần 276 tỷ ñồng, tăng gấp 3,0 lần so với năm 2005. Bảng 2.3: Tổng doanh thu du lịch Bình Định giai ñoạn 2001-2010 Năm Tổng doanh thu (tỷ ñồng) Tăng so với năm trước (%) 2001 50,096 10 2002 54,487 9 2003 60,281 11 2004 75,000 24 2005 90,000 20 2006 110,000 22 2007 142,800 30 2008 190,000 33 2009 214,538 13 2010 275,985 29 Tăng TB 2001- 2010 20,87 Nguồn : Sở VH,TT&DL Bình Định Mặc dù có tốc ñộ tăng trưởng nhanh, tuy nhiên do xuất phát ñiểm thấp nên quy mô doanh thu từ hoạt ñộng du lịch mang lại cho nền kinh tế tỉnh Bình Định vẫn còn rất thấp. Có thế thấy rằng, với tiềm năng du lịch về thiên nhiên, lịch sử, văn hoá rất ña dạng và phong phú, nhưng mức ñộ khai thác các tiềm năng ñó ñể biến thành sản phẩm du lịch, bán ra thị trường của 14 Bình Định còn hạn chế. Đến năng 2010, doanh thu từ du lịch của Bình Định mới bằng khoảng 23% của Huế, 26% của Đà Nẵng và bằng 14% của Khánh Hoà, một con số quá khiêm tốn so với những gì mà ñịa phương ñang sở hữu. Với tốc ñộ tăng trưởng về doanh thu ngành du lịch trong những năm qua, mức ñộ ñóng góp của ngành du lịch Bình Định cho ngân sách Nhà nước cũng tăng lên nhanh chóng, cả về quy mô lẫn tốc ñộ theo chiều hướng năm sau tăng hơn năm trước. Mặc dù tỷ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh qua các năm, từ 35,5% vào năm 2008 ñã tăng lên mức 36,4% năm 2010. Tuy nhiên mức ñộ ñóng góp của du lịch cho GDP của Tỉnh trong những năm qua lại ít ñược cải thiện, từ chỗ chiếm 2,27% trong cơ cấu GDP năm 2008, thì ñến năm 2010, con số này cũng chỉ là 2.28%. Một tỷ lệ rất thấp, cho thấy mức ñộ kém phát triển của hoạt ñộng du lịch trên ñịa bàn Bình Định. Bảng 2.6: Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Bình Định giai ñoạn 2001-2010 Đơn vị tính : tỷ ñồng ( Theo giá so sánh năm 1994) 2001 2009 2010 Ngành kinh tế GDP Tỷ lệ % GDP Tỷ lệ % GDP Tỷ lệ % TĐTăng trưởng (2001- 2010) 1.Nông,lâm nghiệp và thủy sản 1.805,6 46,61 3.038,8 35,78 3.273,2 34,96 6,83% 2.Công nghiệp và vật liệu xây dựng 776,9 20,05 2.357,3 27,75 2.681 28,63 14,75% 3.Dịch vụ 1.291,4 33,34 3.098 36,47 3.408,5 36,41 11,39% -Du lịch* 60,1 1,55 199,1 2,34 213,4 2,28 15,12% Tổng cộng 3.873,9 100 8.494,1 100 9.362,7 100 10,3% Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Định; Sở VH,TT&DL Bình Định 15 Đối với hoạt ñộng kinh doanh du lịch, GDP của ngành giai ñoạn 2001-2010 liên tục tăng. Mặc dù số tuyệt ñối và tỷ trọng trong GDP của tỉnh còn ở mức ñộ thấp, song tốc ñộ tăng trưởng lại ở mức cao (15,12%), cao hơn so với tốc ñộ tăng trưởng chung là 10,3%. Điều này cho thấy những nổ lực của tỉnh trong phát triển du lịch những năm qua ñã ñem lại hiệu quả ñáng kể. 2.2.1.2. Quy mô khách du lịch Các số liệu ở bảng 2.7 cho thấy, năm 2005 Bình Định ñón ñược 380.000 lượt khách trong ñó có 28.373 lượt khách quốc tế thì ñến năm 2010 ñã ñón ñược 1.040.000 lượt khách, trong ñó có 76.800 lượt khách quốc tế. Tốc ñộ tăng trưởng số lượng khách du lịch ñến Bình Định trong giai ñoạn 2001 -2010 ñạt bình quân 24,3%/năm. Bảng 2.7: Tổng lượng khách du lịch ñến Bình Định 2001-2010 Tổng lượng khách Khách quốc tế Khách nội ñịa Năm Số lượng Tăng so với năm trước(%) Số lượng Tăng so với năm trước(%) Số lượng Tăng so với năm trước(%) 2001 146.396 12 20.336 14 126.060 11 2002 162.579 11,05 23.412 15,12 139.167 10,39 2003 183.340 12,77 18.174 -22,37 165.166 18,68 2004 275.000 49,99 25.000 37,55 250.000 51,36 2005 380.000 38,18 28.373 13,49 351.627 40,65 2006 450.000 18,42 35.000 23,35 415.000 18,02 2007 560.000 24,44 42.000 20 518.000 24,81 2008 712.800 27,28 57.018 35,75 655.782 26,59 2009 835.000 17,14 64.000 12,24 771.000 17,56 2010 1.040.000 24,55 76.800 20 963.200 24,92 2005- 2010 22,4 22 22,3 Nguồn: Sở VH,TT&DL Bình Định 16 So sánh giai ñoạn 2001- 2010, tốc ñộ tăng trưởng khách du lịch quốc tế của Bình Định vượt trội Đà Nẵng, Huế chỉ sau Khánh Hoà; là do các tỉnh nêu trên ñều có một quá trình phát triển khá lâu dài với nhiều ñiểm du lịch ñạt tầm cỡ quốc tế (Huế) hoặc có cửa ngõ quốc tế cả về hàng không và ñường biển (Đà Nẵng). So với một số trọng ñiểm du lịch của khu vực miền Trung như Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, số lượng khách du lịch ñến Bình Định còn thấp. Chỉ tiêu khách du lịch của Bình Định ñạt khoảng 50% các chỉ tiêu tương ứng của các ñịa phương trên, riêng khách du lịch quốc tế của Bình Định ñạt gần 10% so với Huế (năm 2001) và tăng dần trong những năm gần ñây bằng 14,17% (năm 2010). 2.2.1.3. Quy mô cơ sở lưu trú Số lượng cơ sở lưu trú, số lượng buồng phòng và giường phục vụ khách du lịch ñược xem là 01 trong những tiêu chí quan trọng ñánh giá tình hình phát triển du lịch của 01 ñịa phương. Đây là yếu tố then chốt nhất thể hiện năng lực sẵn sàng phục vụ du lịch của 01 cơ sở, 01 ñịa phương hoặc 01 vùng nhất ñịnh. Trong giai ñoạn 2005 – 2010, số lượng cơ sở lưu trú trên ñịa bàn tỉnh Bình Định tăng rất nhanh, có thể nói là ” bùng nổ ” khi mà chỉ trong vòng 05 năm, số lượng cơ sở ñã tăng lên ñến 3,5 lần. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm ñạt trên 28,4%, nhanh hơn cả tốc ñộ tăng trưởng khách du lịch trong cùng thời kỳ là khoảng 22,4%/năm. 2.2.2. Phát triển về mặt chất lượng của ngành du lịch 2.2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch Công tác ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch ñã ñược các cấp chính quyền và doanh nghiệp quan tâm. Chất lượng cũng như cơ cấu ñể ñáp ứng nhu cầu của du khách trên ñịa bàn ngày càng tăng. 17 Mặc dù, chất lượng của ñội ngũ lao ñộng ngành du lịch ñã có sự cải thiện nhanh trong những năm qua. Tuy nhiên hiện nay còn thiếu và chất lượng chưa cao. 2.2.2.2. Mức ñộ ñầu tư vốn cho phát triển du lịch Trong thời gian qua, nguồn vốn ñầu tư cho lĩnh vực du lịch tăng qua các năm và tăng trưởng với tốc ñộ tương ñối cao gần bằng so với tổng vốn ñầu tư phát triển. 2.2.2.3. Chất lượng hệ thống khách sạn, nhà hàng Phát triển du lịch về mặt chất lượng ñược thể hiện qua nhiều tiêu chí, tuy nhiên tiêu chí chất lượng cơ sở buồng phòng lưu trú và các cơ sở dịch vụ, phục vụ khác có vai trò rất quan trọng. Điểm hạn chế lớn nhất của du lịch Bình Định về chất lượng hiện nay là rất thiếu các cơ sở lưu trú ñạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Hiện chưa có khách sạn nào ñạt chuẩn 5 sao, chưa có các khu nghĩ dưỡng sinh thái chất lượng cao. Số liệu tại bảng 2.13 cho thấy, số ngày lưu trú bình quân khách du lịch ñến Bình Định trong giai ñoạn 2005- 2010 có xu hướng tăng lên, từ 1,69 ngày năm 2005 ñã tăng lên 2,2 ngày vào năm 2010. Bảng 2.13: Tình hình lưu trú của khách du lịch tại Bình Định ĐVT: Lượt khách Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tổng số khách 380.000 450.000 560.700 712.800 835.000 1.040.000 2 Ngày lưu trú T. Bình khách QTế 1,59 1,70 1,81 1,80 1,83 1,95 3 Ngày lưu trú T.Bình khách nội ñịa 1,70 1,74 1,83 1,84 1,82 2,3 4 Bình quân chung 1,69 1,73 1,82 1,83 1,82 2,2 Nguồn: Sở VH,TT&DL Bình Định Phải nhận thấy rằng với ñịa phương có tài nguyên du lịch phong phú như Bình Định, mà số ngày lưu trú bình quân của khách chỉ khoảng 2,2 ngày là quá thấp. 18 2.2.3. Phát triển về mặt cơ cấu của ngành du lịch 2.2.3.1. Cơ cấu thị trường khách du lịch a ) Khách quốc tế: khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á, các nước ASEAN, Trung Quốc ñến Bình Định ñang có sự tăng trưởng nhanh. b ) Khách nội ñịa: khách chủ yếu là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh 2.2.3.2. Cơ cấu hoạt ñộng du lịch theo loại hình sở hữu Các số liệu ở bảng 2.16 cho thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu hoạt ñộng du lịch trên ñịa bàn tỉnh Bình Định theo loại hình sở hữu. Bảng 2.16: Cơ cấu hoạt ñộng du lịch theo loại hình sở hữu 2005 2008 2009 2010 Loại hình Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ(%) Doanh nghiệp Nhà nước 1 2,9 2 2,2 2 1,96 1 0,8 DN ngoài Nhà nước 34 97,1 89 95,6 98 96,08 117 97,5 DN có vốn ñầu tư nước ngoài 0 2 2,2 2 1,96 2 1,7 Cộng 35 100 93 100 102 100 120 100 Nguồn: Cục Thống kê Bình Định Từ số liệu ở bảng 2.16 ta thấy, ña phần các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên ñịa bàn tỉnh Bình Định thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Năm 2005 cả tỉnh có 35 doanh nghiệp thì doanh nghiệp ngoài nhà nước là 34, chiếm tỷ lệ 97,1%. Đến năm 2010, số lượng doanh nghiệp ñã tăng lên ñến 120, số doanh nghiệp ngoài nhà nước là 117, chiếm ñến 97,5%. Đây là xu hướng phát triển ñúng ñắn vì tính hiệu quả và khả năng thích ứng tốt của khu vực kinh tế tư nhân trong ngành kinh doanh du lịch. 2.2.3.3. Cơ cấu doanh nghiệp du lịch theo lĩnh vực hoạt ñộng Về ngành nghề kinh doanh, du lịch là 01 ngành kinh doanh tổng hợp, thường 01 doanh nghiệp có thể hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hoạt ñộng du lịch ở Bình Định chủ yếu tập trung vào 19 hoạt ñộng lưu trú khi các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này chiếm ñến 50% vào năm 2001, và có giảm vào năm 2010 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng trên 45%. 2.2.3.4. Cơ cấu doanh thu theo hoạt ñộng kinh doanh Trình ñộ phát triển du lịch của 01 ñịa phương còn ñược thể hiện qua cơ cấu doanh thu từ các hoạt ñộng kinh doanh của ñịa phương ñó. loại hình hoạt ñộng lữ hành phát triển kém nhất dẫn ñến doanh thu cũng kém nhất. Trong cơ cấu doanh thu du lịch của Bình Định, doanh thu ăn uống và doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng lớn nhất (39,58% và 27,55%); doanh thu lữ hành và vận chuyển chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (11,32%). 2.2.4. Các chính sách ñã ñược sử dụng ñể thúc ñẩy du lịch Bình Định phát triển theo hướng bền vững 2.2.4.1. Kiện toàn công tác quản lý du lịch 2.2.4.2. Ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển du lịch 2.2.4.3. Tăng cường ñầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển du lịch 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH ĐỊNH THEO TIÊU CHÍ BỀN VỮNG 2.3.1. Đánh giá phát triển du lịch theo tiêu chí môi trường 2.3.1.1. Những tác ñộng của hoạt ñộng du lịch ñến tài nguyên môi trường 2.3.1.2. Công tác tu bổ, tôn tạo các di tích danh thắng 2.3.2. Đánh giá phát triển du lịch bền vững theo tiêu chí kinh tế Các tiêu chí ñánh giá phát triển du lịch bền vững về kinh tế như: Chỉ tiêu số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch, GDP du lịch, số lượng khách sạn, số lượng lao ñộng trong ngành du lịch tỉnh Bình Định trong thời gian qua tăng trưởng liên tục qua các năm. Chính vì vậy, du lịch Bình Định phát triển bền vững về mặt kinh tế. 2.3.3. Đánh giá phát triển du lịch bền vững theo tiêu chí xã hội 20 Thông qua việc phản ánh, phân tích thực trạng phát triển du lịch của Bình Định, căn cứ các tiêu chí phát triển du lịch bền vững ñể ñánh giá cho thấy mặc dù kết quả các hoạt ñộng về kinh tế là tương ñối tốt, có tốc tăng trưởng cao, nhưng xét về mặt toàn diện thì có thể ñánh giá du lịch Bình Định phát triển chưa thực sự bền vững. 2.3.4. Những tồn tại hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững Sản phẩm du lịch ñơn ñiệu, không có sản phẩm ñặc trưng, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, kêu gọi ñầu tư, kinh doanh du lịch vào tỉnh ñược quan tâm, nhưng chưa thật sự mạnh mẽ, hiệu quả chưa cao. Cơ sở lưu trú và hệ thống dịch vụ du lịch chất lượng còn thấp. Hoạt ñộng kinh doanh du lịch của các thành phần kinh tế trên ñịa bàn tỉnh hiện nay về số lượng, quy mô, loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch còn nhỏ, hiệu quả kinh tế – xã hội còn thấp. Môi trường bị tác ñộng xấu. * Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế – Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch chưa thật ñúng mức, – Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn thấp. – Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. – Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, kêu gọi ñầu tư, kinh doanh du lịch vào tỉnh chưa thật sự mạnh mẽ, thiếu tính chuyên nghiệp, và chưa ñồng bộ. Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Các căn cứ pháp lý cho việc ñề xuất giải pháp 21 – Căn cứ vào chủ trương về phát triển của Nhà nước về phát triển du lịch : “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược. Phát triển bền vững là cơ sở ñể phát triển nhanh, phát triển nhanh ñể tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế- xã hội”[1]. – Nghị quyết của Đại hội Đại biểu lần thứ XVIII Đảng bộ Bình Định xác ñịnh ” ñến năm 2015 là ngành kinh tế quan trọng, ñịnh hướng ñến năm 2020 du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn ” [2]. 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Bình Định ñến năm 2020 3.1.2.1. Mục tiêu chung Làm chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân. Phát triển du lịch ñể từng bước nâng cao ñời sống cho nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sớm ñưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc; cải tạo cảnh quan môi trường; nâng cao trình ñộ dân trí; thúc ñẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ; trở thành “ñầu tàu” lôi kéo nhiều ngành kinh tế khác phát triển; tạo việc làm, góp phần xoá ñói giảm nghèo ở các vùng còn khó khăn. 3.1.2.2. Các mục tiêu cụ thể – Phấn ñấu ñến năm 2020, mục tiêu ñón 3.720.000 lượt khách; trong ñó khoảng 320.000 khách quốc tế và 3.400.000 khách nội ñịa. – Tổng doanh thu du lịch ñạt 1.000.000 tỷ ñồng – Nộp ngân sách 100.000 tỷ ñồng [1] Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2011, trang 47 22 – Cơ sở vật chất: 8.500 phòng, trong ñó ñạt 5.000 phòng khách quốc tế và 3.500 phòng khách nội ñịa. – Giải quyết cho 20.500 lao ñộng trong ñó 8.500 lao ñộng trực tiếp và 12.000 lao ñộng gián tiếp 3.1.3. Phương hướng phát triển 3.1.3.1. Phát triển các ñiểm du lịch trọng ñiểm của tỉnh + Tuyến Quy Nhơn – Sông Cầu gắn với thành phố Quy Nhơn + Tuyến Quy Nhơn – An Nhơn – Tây Sơn và phụ cận + Tuyến Quy Nhơn-Tam Quan với trọng ñiểm Phương Mai-Núi Bà 3.1.3.2. Định hướng thị trường khách du lịch + Thị trường là nhân tố quan trọng ñể phát triển du lịch. 3.1.3.3. Định hướng sản phẩm du lịch ñặc trưng – Phát triển sản phẩm du lịch là ñịnh hướng quan trọng làm tăng khả năng khai thác tài nguyên du lịch nhằm tạo sức hấp dẫn du khách: du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa-lịch sử. 3.1.4. Quan ñiểm có tính nguyên tắc khi ñề xuất giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững – Phát triển du lịch phải có kế hoạch, quy hoạch cụ thể, phải quan tâm ñến cả phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu, phải kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và mang tính xã hội hóa cao, phải ñi ñôi với bảo ñảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.; Các giải pháp ñề xuất phải xuất phát từ thực tiễn và có tính khả thi. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch 23 Quy hoạch là một trong những nội dung quan trọng ñầu tiên ñể ñảm bảo phát triển du lịch bền vững. Phải có giải pháp hữu hiệu ñể quản lý và phát triển du lịch theo ñúng quy hoạch ñã xây dựng. Cần xây dựng các quy hoạch chuyên ngành khác: quy hoạch hệ thống làng nghề nhất là những làng nghề ñã ñược Nhà nước quy hoạch, hệ thống siêu thị, nhà hàng có món ăn dành cho người châu Âu, ñiểm mua sắm làm phong phú các dịch vụ du lịch Bình Định. 3.2.2. Xây dựng sản phẩm du lịch và ñầu tư phát triển hạ tầng du lịch Để thu hút du khách, mỗi ñịa phương ñều xây dựng những sản phẩm ñộc ñáo, mang ñậm bản chất văn hóa của ñịa phương mình. Cần xác ñịnh rõ các sản phẩm du lịch ñặc trưng ñể phát triển các sản phẩm theo thứ tự ưu tiên; cần phát triển Tour du lịch lặn ngắm san hô và câu cá trên biển tại ñảo Hòn Sẹo. Thực hiện duy tu bảo dưỡng, các di tích ñã và ñang bị xuống cấp. Festival Bình Định sẽ là một thương hiệu ñặc biệt, không trùng lắp và mang tính ñặc trưng cho vùng ñất võ Bình Định. Để phát triển du lịch Bình Định theo hướng bền vững là tập trung xây dựng một số khu vui chơi giải trí tổng hợp với nhiều loại hình kết hợp giữa tính dân tộc và hiện ñại. 3.2.3.Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Đến năm 2020, Bình Định cần hơn 8.500 phòng lưu trú các loại, do ñó ñể ñáp ứng ñược nhu cầu cần tập trung vào một số biện pháp: Đầu tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng. Xây dựng mới tăng số phòng khách sạn theo mục tiêu ñã ñề ra, nâng cấp hệ thống khách sạn, nhà hàng hiện có ñể ñáp ứng nhu cầu du lịch. Phấn ñấu ñến năm 2020 có 50% trong tổng số phòng ñạt tiêu chuẩn xếp hạng 3-4 sao theo Tổng cục Du lịch. 24 Cần tập trung xây dựng một số khu vui chơi giải trí tổng hợp với nhiều loại hình kết hợp giữa tính dân tộc và hiện ñại, với nhiều hình thức vui chơi giải trí ñộc ñáo, hấp dẫn ñể thỏa mãn nhu cầu ña dạng của các thành phần khách khác nhau và theo hướng ñảm bảo cân ñối ñầu tư giữa phát triển du lịch biển, du lịch văn hoá và du lịch sinh thái. Cần nâng cấp trùng tu tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, ñặc biệt là các di tích văn hóa Chăm; 3.2.4. Huy ñộng các nguồn lực cho phát triển du lịch Kêu gọi các nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñầu tư phát triển du lịch, tạo ñiều kiện ñể các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ñầu tư toàn bộ hay tham gia ñầu tư, thu hút sự tham gia của cộng ñồng bằng các nguồn lực khác nhau (vốn, lao ñộng) trong việc khai thác, phát triển du lịch. Nghiên cứu cho phép áp dụng cơ chế bán trái phiếu thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư ñầu tư cho du lịch phát triển. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch Khác với những ngành kinh tế khác, ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Đối với nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch: Cần tiến hành bồi dưỡng nâng cao, ñào tạo lại và tuyển dụng mới theo hướng chuẩn hóa trình ñộ cử nhân chuyên ngành trở lên, có kiến thức sâu rộng về du lịch, có trình ñộ kỹ năng ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm quản lý ñể có thể ñảm ñương các công việc. Nguồn nhân lực thực hiện quản lý doanh nghiệp và quản trị tác nghiệp cần phải ñược quan tâm ñào tạo bồi dưỡng thường xuyên. Nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện công việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng: Cần ñào tạo và ñào tạo lại tay nghề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống. Thường xuyên tổ chức các ñợt kiểm tra và cuộc thi tay nghề, có cấp chứng chỉ. Cần thu hút lực lượng lao ñộng có chất lượng cao. 25 3.2.6. Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng ñồng cho toàn xã hội về vị trí, vai trò của du lịch Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng ñồng cho người dân trực tiếp tham gia các hoạt ñộng liên quan ñến du lịch tại khu, ñiểm du lịch theo quy hoạch của tỉnh về văn hóa giao tiếp, thái ñộ ân cần, niềm nở, tạo ấn tượng tốt ñẹp với du khách, giữ gìn môi trường du lịch xanh, sạch, ñẹp tạo vẻ mỹ quang tại ñiểm du lịch. 3.2.7. Phát triển thị trường, ñẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch Việc xác ñịnh thị trường là vấn ñề quan trọng ñối với hoạt ñộng du lịch, giúp việc hoạch ñịnh các chiến lược xúc tiến, quảng bá, khai thác một cách phù hợp và hiệu quả. Cần tập trung các thị trường trọng ñiểm ñã ñịnh hướng ở phần trên.Tham gia các hội chợ, sự kiện du lịch ở các thị trường quốc tế. 3.2.8. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết hợp tác trong nước và quốc tế ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch Thực hiện tốt giải pháp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. Đẩy mạnh liên kết, liên doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau không chỉ giải quyết các vấn ñề về hạn chế nguồn vốn kinh doanh mà còn giải quyết vấn ñề về phát triển sản phẩm. 3.2.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà nước tăng cường phối hợp liên ngành trong lĩnh vực du lịch Hoàn thiện chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý ñầu tư kinh doanh phát triển du lịch cũng là một vấn ñề quan trọng. Đối với cơ chế chính sách ở cấp quốc gia, cần có kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền, ñề xuất những phương hướng sửa ñổi phù hợp; tăng cường sự phối hợp ñồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức, quản lý phát triển du lịch. 26 KẾT LUẬN Phát triển du lịch theo hướng bền vững là xu thế tất yếu của thời ñại, là mục tiêu ñặt ra cho phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch Bình Định những năm qua ñã có nhiều kết quả khởi sắc, tuy nhiên trong quá trình phát triển có nhiều nguyên tắc, yêu cầu của sự phát triển bền vững vẫn chưa ñược thực hiện ñầy ñủ. Thực tế qua nghiên cứu sự phát triển của du lịch Bình Định ñể tìm ra các giải pháp phát triển theo hướng bền vững có ý nghĩa rất quan trọng. Luận văn ñã tập trung nghiên cứu và ñã ñạt ñược những kết quả chính sau ñây: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn ñề cơ bản về lý luận và thực tiễn, về phát triển du lịch theo hướng bền vững. Những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới và trong nước, từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Bình Định. – Tập trung ñánh giá, phân tích thực trạng phát triển du lịch Bình Định từ năm 2001 ñến 2010. Hệ thống tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do các cơ quan chuyên môn và ngành du lịch cung cấp có ñộ tin cậy cao, trên cơ sở ñó xem xét, ñánh giá thực trạng du lịch trên quan ñiểm phát triển bền vững. – Từ những ñánh giá, phân tích thực trạng của phát triển du lịch theo hướng bền vững của Bình Định, mạnh dạn ñề xuất một số giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực thiễn, với mục tiêu ñảm bảo sự phát triển du lịch Bình Định theo hướng bền vững. – Trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận ñược nhiều ý kiến bổ sung ñóng góp của tất cá các thầy, cô giáo ñể nội dung luận văn ñược hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Phó hiệu trưởng, TS Đào Hữu Hòa ñã tận tình giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang: Phát Triển Bền Vững Theo Cơ Cấu Kinh Tế “Thương Mại trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!