Bạn đang xem bài viết Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Của Bến Tre được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Du lịch là một trong những nhu cầu tất yếu của con người, của xã hội. Một khi xã hội phát triển thì nhu cầu này càng phong phú và đa dạng. Nhu cầu du lịch thực chất là nhu cầu văn hóa, bởi đó là nhu cầu tìm hiểu, thưởng thức những giá trị văn hóa nghệ thuật thông qua các laọi hình cụ thể như di tích lịch sử, lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật ẩm thực,… và tìm hiểu những bản sắc văn hoá của một dân tộc, một địa phương, một quốc gia.
Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ động thực vật phong phú, có không khí thoáng mát quanh năm và một môi trường sinh thái trong lành. Cùng với những di tích lịch sử, văn hóa và làn điệu dân ca được người dân Bến Tre sáng tạo ra trong quá trình khẩn hoang mở đất đã tạo ra, có thể nói tiềm năng phát triển du lịch văn hóa ở Bến Tre là rất lớn. Trước hết, phải xác định du khách là chủ thể du lịch, còn du lịch văn hóa xác định chủ thể du lịch chính là địa phương, tức là tài nguyên du lịch, ý thức và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du khách của địa phương đó. Như vậy, du lịch văn hóa tỉnh Bến Tre là tổ chức cho du khách tiếp cận với văn hóa Bến Tre giàu bản sắc, hiếu khách và an toàn.
Bến Tre được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều so với các vùng lân cận, có bờ biển dài 65 km, có rừng ngập mặn, lắm sông nhiều rạch, cù lao, cồn bãi, nên bốn mùa khí hậu ôn hòa, mát mẻ, có những vườn cây ăn trái bốn mùa trĩu quả cùng với các sản phẩm từ dừa nổi tiếng trong và ngoài nước. Người dân Bến Tre đã tận dụng tất cả các thành phần của cây dừa như thân, cọng, vỏ, gáo dừa,… để làm ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo, được nhiều du khách ưa chuộng. Làng nghề này được tập trung nhiều ở Cồn Phụng (huyện Châu Thành) và Hưng Phong (huyện Giồng Trôm). Không chỉ về mặt tự nhiên phù hợp với du lịch khám phá sông nước, du lịch miệt vườn, chiêm ngưỡng và mua sắm những sản phẩm từ dừa về làm quà cho người thân, bạn bè,… du khách còn được hòa mình vào cuộc sống của người dân nơi đây, họ luôn được đón tiếp bởi sự nhiệt tình, thân thiện, và hiếu khách của người dân Bến Tre.
Nhắc đến Bến Tre, người ta nghĩ ngay đến cuộc Đồng Khởi thần kỳ năm 1960. Bến Tre là vùng đất gắn liền với tên tuổi nữ tướng Nguyễn Thị Định và “đội quân tóc dài” huyền thoại, là quê hương của liệt sĩ Trần Văn Ơn, của nhà thơ Lê Anh Xuân,… Bến Tre không chỉ mang danh là “quê hương Đồ Chiểu” mà còn là quê hương của nhiều danh nhân như nhà giáo Võ Trường Toản, tiến sĩ Phan Thanh Giản, nhà bác học Trương Vĩnh Ký, nhà báo Sương Nguyệt Anh,… Mảnh đất này còn đóng góp những nghệ sĩ tài năng cho đất nước, như Nghệ sĩ Nhân dân Lê Long Vân (Ba Vân) – người đã toàn tâm toàn ý dâng trọn cuộc đời cho sân khấu cải lương, nhà nghiên cứu mỹ thuật Nguyễn Phi Hoành, họa sĩ Lê Văn Đệ, kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát, nhà điêu khắc Diệp Minh Châu, một gương mặt lớn của nền nghệ thuật tạo hình Việt Nam và tên tuổi của ông đã được đã được giới thiệu trong Bách khoa toàn thư của châu Âu. Để vinh danh những người con ưu tú, người Bến Tre đời sau đã xây dựng rất nhiều di tích lịch sử có giá trị cấp quốc gia như Khu lăng mộ nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu, Khu Di tích lịch sử Đồng Khởi, Đền thờ Nữ tướng Nguyễn Thị Định, Tượng đài Đồng Khởi, đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc Nam,… Đây thực sự là những điểm đến chứa đựng nhiều ý nghĩa về văn hóa và lịch sử.
Dân ca Bến Tre với rất nhiều điệu lý khác nhau, là một trong những cái nôi của dân ca Nam Bộ. Những làn điệu dân ca ở Bến Tre mang đậm sắc thái vùng sông nước miền Tây, có đủ các làn điệu hát ru, hò, vè, lý, hát sắc bùa, cải lương,… Nơi đây còn có kho tàng văn học dân gian với những chuyện cổ, thơ ca, câu đố; những câu chuyện nổi tiếng từ thời khẩn hoang, thời nhà Nguyễn và những giai thoại về danh xưng “ông già Ba Tri”.
Đình làng và nhà cổ ở Bến Tre cũng là nơi để du khách đến tham quan. Khác với đình Bắc Bộ, đình Bình Hòa (huyện Giồng Trôm), đình Phú Lễ (huyện Ba Tri) không chỉ là nơi thờ tự, mà còn là chứng tích tố cáo Ngô Đình Diệm lê máy chém khắp miền Nam. Đình Phú Tự (TP.Bến Tre) với cây bạch mai cổ thụ độc nhất vô nhị, trên 300 năm tuổi vẫn còn xanh tốt. Bến Tre còn có ngôi nhà cổ ở xã Đại Điền (huyện Thạnh Phú) có niên đại trên 100 năm, xây cất theo kiểu hình chữ nhất, trang trí bằng hoa văn chạm trổ khéo léo bởi những bàn tay nghệ nhân điêu luyện. Có đến đây mới thấy hết giá trị nghệ thuật và văn hóa của ông cha ta để lại.
Bên cạnh đó, lễ hội ở Bến Tre có nhiều nét độc đáo, cũng là điểm nhấn thu hút khách du lịch đến tham gia. Ở vùng ven biển, có lễ hội Nghinh Ông thu hút hàng ngàn người đến xem hàng năm, đặc biệt vào các ngày 15, 16/6 âm lịch là lễ cúng Ông ở xã Bình Thắng (huyện Bình Đại). Bến Tre có Ngày Hội trái cây ngon an toàn và sản phẩm nông nghiệp vào dịp Mùng 5 tháng 5 âm lịch, Lễ hội Dừa vào tháng 1 hàng năm. Ngoài ra còn các lễ hội tôn giáo như Hội Tôn Cổ Tự ở Quới Sơn (huyện Châu Thành), lễ cúng đình, và lễ hội truyền thống văn hóa được tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày sinh của nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu (ngày 1/7) tại xã An Đức, huyện Ba Tri, Lễ truyền thống cách mạng kỷ niệm Ngày Bến Tre Đồng Khởi ngày 17/1 tại xã Định Thủy, huyện Mỏ Cày.
Du lịch văn hóa là quá trình tổ chức và quản lý hoạt động du lịch với mục đích tạo ra những sản phẩm du lịch, những hình thức hoạt động được xác định và tăng cường các sức hấp dẫn du khách bằng các đặc sản văn hóa của địa phương, của các cộng đồng cư dân tại chỗ. Chính những di sản văn hóa – lịch sử, những phong tục tập quán, nghệ thuật truyền thống cùng môi trường văn hóa và cách ứng xử của cộng đồng là một phần quan trọng của sản phẩm du lịch và được nhìn nhận là tài nguyên du lịch có giá trị bên cạnh những tài nguyên du lịch khác. Bến Tre có rất nhiều lợi thế về du lịch văn hóa, và tỉnh Bến Tre đang có những định hướng nhằm đưa ngành công nghiệp không khói này trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. (dulichvn.org.vn)
Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Của Việt Nam
Những năm gần đây, Việt Nam ngày càng coi trọng phát triển du lịch bền vững, dựa trên các tài nguyên du lịch phong phú. Đồng thời, nhiều biện pháp có hiệu quả được thực hiện để thúc đẩy phát triển ngành du lịch trở thành một ngành trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Xây dựng thương hiệu du lịch văn hóa trở thành mục tiêu mang tính chiến lược dài hạn trong phát triển du lịch tại Việt Nam.
Nói về tài nguyên thiên nhiên thì Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Đường biên giới đất liền giáp với Trung Quốc là 1.281km, với Lào 2.130km và với Campuchia 1.229km; đường bờ biển dài 3444km thông ra Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông và Vịnh Thái Lan. Diện tích hơn 331,212km 2, với ¾ là đồi núi được chia thành bốn vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn.
Các dãy núi cao là nguyên nhân chính hình thành vùng cao nguyên khí hậu ôn đới. Những hang động, thác nước và khu nghỉ dưỡng đã thúc đẩy sự phát triển du lịch của nhiều địa phương. Có hai vùng đồng bằng chính là Sông Hồng và Sông Cửu Long với đất đai mầu mỡ, khí hậu ôn hòa, được mệnh danh là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Địa hình của Việt Nam được chia thành ba phần: Bắc, Trung, Nam.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, miền Nam có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô; miền Bắc có bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông; miền Trung có khí hậu gió mùa nhiệt đới điển hình. Việt Nam có 125 bãi biển rất đẹp, có lợi cho sự phát triển du lịch. Các bãi biển đẹp từ Bắc vào Nam có thể kể đến như: Trà Cổ, Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc, … Và điều giá trị nhất để nhắc đến là trong năm 1994 và 2000, Vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO vinh danh là Di sản thiên nhiên thế giới. Ngoài ra, Việt Nam còn có rất nhiều nguồn tài nguyên rừng, khoáng sản và thủy sản.
Nguồn tài nguyên nhân văn, Việt Nam với hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang đã khai sinh ra nền văn hóa mang bản sắc dân tộc lâu đời và huy hoàng. Cho dù đó là thời chiến hay hòa bình, nhân dân Việt Nam vẫn luôn luôn duy trì một thái độ nghiêm túc, tinh thần làm việc chăm chỉ và ý chí mạnh mẽ. Mặc dù diện tích đất không lớn, nhưng từ Nam chí Bắc đều có sự phân bố 54 dân tộc với thói quen sinh hoạt khác nhau đã trở thành nguồn tài nguyên mang nhiều ưu thế cho để phát triển du lịch văn hóa. Tính đến tháng 8 năm 2014, Việt Nam có 40.000 di sản và danh lam thắng cảnh, trong đó có 3.000 địa danh liệt vào hàng di sản cấp quốc gia, 5000 di sản cấp tỉnh, chủ yếu ở 11 tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, chiếm 70% tổng số di sản và danh lanh thắng cảnh trên toàn quốc.
Quần thể di tích Cố đô Huế luôn là điểm đến không thể thiếu của du khách trong và ngoài nước mối khi đến Huế
Các di sản quốc gia nổi tiếng bao gồm: quần thể di di sản Cố đô Huế, sườn phía bắc của hang động, dinh độc lập, hoàng thành Thăng Long, ATK Định Hóa Thái Nguyên, quần thể di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, khu di tích khởi nghĩa Yên Thế, thánh địa Mỹ Sơn, tam cố bích động Tràng An, văn miếu Quốc Tử Giám, vương quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An, Đền Hùng, cố đô Hoa Lư, khu di tích Kim Liên, Côn Sơn Kiếp Bạc, nhà tù Côn Đảo, phủ Chủ tịch, khu di tích các mạng Tân Trào, nhà lưu niệm cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng, thành Nhà Hồ … Trong các di sản trên thì có bảy di sản được UNESCO vinh danh là Di sản thế giới, bao gồm: Thành Nhà Hồ, hoàng thành Thăng Long, quần thể di di sản Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn và Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.
Việt Nam có 117 bảo tàng, chủ yếu ở hai thành phố lớn tập trung chủ yếu tại hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Bảo tàng Lịch sử, bảo tàng Cách mạng, bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Quân đội, bảo tàng Dân tộc học, bảo tàng Phụ nữ, … Hai bảo tàng quốc gia là Bảo tàng Cách mạng và Bảo tàng Lịch sử Việt Nam Việt Nam đã trưng bày và tái hiện đầy đủ và sâu sắc về lịch sử phát triển của Việt Nam.
Về nghệ thuật dân gian có đại diện nhất là nghệ thuật múa rối nước. Những con rối dưới sự điều khiển của những nghệ sỹ đứng ẩn sau bức màn sân khấu nước hòa cùng âm nhạc truyền thống đặc trưng bản sắc dân tộc Việt Nam đã thực sự hấp dẫn du khách mỗi khi đến với Hà Nội. Ngoài ra còn có những làn điệu chèo, quan họ, những ca khúc cải lương, tiếng đàn bầu, … đã làm say đắm lòng bao du khách trong và ngoài nước.
Về tài nguyên du lịch xã hội, Việt Nam một trong những quốc gia có nhiều lễ hội cấp quốc gia. Lễ hội truyền thống phát triển cùng lịch sử là sản phẩm tinh thần và đời sống văn hóa của người Việt. Từ xưa người Việt Nam đã có câu “Uống nước nhớ nguồn” và lễ hội là một biểu hiện truyền thống cao đẹp của nhân dân về câu nói này, ca ngợi hình tượng Thánh thần, trong đó có anh hùng lịch sử dân tộc và những anh hùng huyền thoại. Sự tưởng nhớ của người dân thông qua các lễ hội đã góp phần rất lớn tô đẹp thêm hình ảnh những người hùng dân tộc có công lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Bảo tàng dân tộc học hàng năm đón hàng triệu khách du lịch tới tham quan, tìm hiểu
Thống kê năm 2014 cho thấy, Việt Nam có 7.966 lễ hội, trong đó có 7039 lễ hội quốc gia (chiếm 88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm 4,16%), 544 lễ hội tôn giáo (chiếm 6,28%) . Ngày lễ quan trọng nhất của Việt Nam là Tết Nguyên Đán. Ngoài ra còn có tết Đoan Ngọ, tết Trung Thu, Quốc khánh, tết Nguyên tiêu,… Các lễ hội thường diễn ra vào dịp mùa Xuân và mùa Thu. Lễ hội tâm linh lịch sử thu hút nhiều người dân nhất là Giỗ tổ Hùng Vương (Quốc lễ),
Ngành du lịch Việt Nam qua gần 50 năm lịch sử phát triển và đã đạt được những thành quả rất lớn, trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của phát triển kinh tế quốc gia. Trước năm 1991, hệ thống tổ chức du lịch Việt Nam vẫn thiếu một quy mô tổ chức thống nhất. Từ sau năm 1991, khi bắt đầu áp dụng hàng loạt các chính sách mở cửa du lịch, ngành du lịch đã ngày càng được coi trọng phát triển. Trong những năm sau đó, Việt Nam tập trung vào việc tạo ra thương hiệu du lịch, các khái niệm về thương hiệu dần dần hình thành để phát triển một số sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch di sản, du lịch tâm linh, du lịch khám phá , … mở ra nhiều co hội cho phát triển du lịch văn hóa đã và đang thu hút hàng triệu du khách quốc tế mỗi năm đến với Việt Nam.
Du Lịch Bến Tre Phát Triển Chưa Tương Xứng Tiềm Năng
Ông Nguyễn Văn Đức phó Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre phát biểu tại hội thảo.
Dự hội thảo có Trần Ngọc Tam phó Bí thư Thường trực tỉnh ủy, Nguyễn Văn Đức phó Chủ tịch UBND tỉnh, TS. Lê Thanh Phong phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội du lịch ĐBSCL, TS. Trần Ái Cầm phó Hiệu trưởng trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Theo ông Nguyễn Văn Đức phó Chủ tịch UBND tỉnh nhìn nhận, thực tế du lịch Bến Tre phát triển chậm, chưa xứng với tiềm năng hiện có. Lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng về số lượng, nhưng doanh thu từ hoạt động du lịch chưa cao. Theo ông Đức nhiều sản phẩm du lịch còn đơn điệu, dịch vụ du lịch còn thấp, chưa kéo dài thời gian lưu trú của du khách khi đến Bến Tre.
Thời gian qua, tuy ngành du lịch Bến Tre có thúc đẩy hoạt động du lịch nhưng chưa mang tính đột phá.
Cũng theo phó Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre, hướng phát triển du lịch của tỉnh là cung cấp các sản phẩm du lịch cho tất cả du khách trong cũng như ngoài nước. Bến Tre tập trung phát triển các sản phẩm du lịch tiềm năng bao gồm: cụm du lịch sinh thái và trải nghiệm văn hóa, cụm du lịch nghỉ dưỡng ven biển, cụm du lịch tâm linh, cụm loại du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm (MICE);….
Trong đó, tỉnh dự kiến sẽ hình thành các khu, điểm du lịch trọng điểm tại huyện Châu Thành; khu du lịch Sân chim Vàm Hồ; khu du lịch tại huyện Chợ Lách và khu du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Thạnh Phú.
“Hội thảo là dịp để chúng ta cùng đánh giá thực trạng, tiềm năng và cơ hội để đưa du lịch Bến Tre trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đồng thời, tăng cường hợp tác, kết nối để khơi dậy và phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực để phát triển. Gắn kết du lịch Bến Tre với du lịch trong khu vực ĐBSCL và các tỉnh, thành khác trên cả nước”.
Quang cảnh buổi hội thảo.
Tại hội thảo, đại biểu đã trình bày tham luận với các nội dung xoay quanh việc phát triển du lịch Bến Tre và ĐBSCL như: Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hợp lý để phát triển du lịch Bến Tre có trách nhiệm theo hướng bền vững; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ĐBSCL; Bến Tre cần làm cuộc cách mạng công nghệ 4.0; xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của Bến Tre; kết nối với các tỉnh ĐBSCL để khai thác du lịch đường sông, kết nối tuyến sông Mekong phát triển mạnh du lịch Bến Tre.
Đến năm 2023, tỉnh Bến Tre tiếp tục thực hiện các giải pháp trọng tâm, để cải thiện chất lượng bộ mặt của tỉnh đến năm 2025, các khu du lịch tâm linh đi vào hoạt động. Triển khai đồng bộ giải pháp phát triển nông nghiệp, tạo ra nhiều khu du lịch sinh thái đi vào hoạt động. Nông nghiệp sẽ gắn kết, tích hợp với du lịch để phát triển đồng bộ 2 lĩnh vực trong tổng thể.
Dự kiến đến năm 2045, các khu du lịch nghỉ dưỡng biển đi vào hoạt động, hệ sinh thái du lịch hoàn chỉnh với đa dạng các loại hình giải trí, nghỉ dưỡng, tâm linh thiết lập hội nghị, hội thảo, triển lãm lịch sử văn hóa và du lịch. Các dịch vụ du lịch kèm theo được cải thiện để đưa hình ảnh Bến Tre được rộng rãi đến bạn bè, du khách trong và ngoài nước.
Hội thảo đã diễn ra lễ ký kết hợp tác phát triển du lịch giữa Sở văn hóa, thể thao và du lịch với trường đại học Nguyễn Tất Thành, Hiệp hội Ẩm thực văn hóa Việt Nam, Công ty Vietravel, Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Trọng Điểm – Focus Travel.
Tiềm Năng Và Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bến Tre
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
LÊ THỊ KIM NGÂN
TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ, tháng 11 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
LÊ THỊ KIM NGÂN MSSV: 6096161
TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH
Người hướng dẫn: TIẾN SĨ ĐÀO NGỌC CẢNH
Cần Thơ, tháng 11 năm 2012
LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Ngọc Cảnh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô Khoa Khoa học xã hội và nhân văn trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, em cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan của tỉnh Bến Tre: Sở văn hóa thể thao và du lịch Bến Tre, Trung tâm xúc tiến thương mại và du lịch tỉnh Bến Tre, cục thống kê tỉnh Bến Tre… đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu giúp em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và là động lực tinh thần giúp em hoàn thành tốt luận văn. Cần Thơ năm 2012 Tác giả Lê Thị Kim Ngân
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ………………………………………………………… Error! Bookmark not defined. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………… Error! Bookmark not defined. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………….. 1 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………….. 1 4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU……………………….. Error! Bookmark not defined. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………….. 2 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………… 3 PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………………………………………. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………………………… 4 1.1. DU LỊCH ……………………………………………………………………………………………… 4 1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………………………………………. 4 1.1.2. Sản phẩm, các loại hình du lịch ……………………………………………………………… 4 1.3.1 Chức năng của du lịch …………………………………………………………………………… 6 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH……………………………………………………………………….. 7 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TNDL……………………………………………………………….. 7 1.2.2. Vai trò của TNDL………………………………………………………………………………… 8 1.2.3. Các loại TNDL ……………………………………………………………………………………. 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH………………………………………………. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE…………………………………………………………………………………………. 13 2.1. KHÁI QUÁT TỈNH BẾN TRE ………………………………………………………………. 13 2.1.1. Vị trí địa lí ………………………………………………………………………………………… 13 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………………………………………… 13 2.1.3. Hành chính ……………………………………………………………………………………….. 14 2.1.4. Kinh tế – xã hội………………………………………………………………………………….. 14
2.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE. ………………………….. 16 2.2.1. TNDL tự nhiên ………………………………………………………………………………….. 16 2.2.2. TNDL nhân văn………………………………………… Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch………………………………………………………… 45 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở cụm di tíchError! Bookmark not defined. 2.3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE …………………………. 48 2.3.1. Hiện trạng khách ………………………………………………………………………………. 49 2.3.2. Các loại hình du lịch đang hoạt động …………………………………………………….. 50 2.3.3. Địa bàn phát triển du lịch ……………………………………………………………………. 52 2.3.4. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch ……………………………………………….. 57 2.3.5. Cơ sở phục vụ du lịch …………………………………………………………………………. 58 2.3.6. Hiện trạng nguồn nhân lực…………………………………………………………………… 60 2.3.7. Doanh thu…………………………………………………………………………………………. 61 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG …………………………………… Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE………………………………………………………………………………………………….. 64 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG ……………………………………………………… 64 3.1.1. Dự báo tình hình phát triển du lịch………………………………………………………… 64 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2023…………………………… 65 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE ………………………… 66 3.2.1. Định hướng chung …………………………………………………………………………….. 66 3.2.2. Định hướng thị trường khách ………………………………………………………………. 67 3.2.3. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch …………………………………………….. 67 3.2.4. Định hướng địa bàn phát triển du lịch ……………………………………………………………. 68 3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE……………………………… 68
3.3.1. Đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch ………………………………………. 68 3.3.2. Phát triển doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch ……………………………….. 69 3.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng du lịch ………………………………………………………….. 70 3.3.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ………………………………………………………. 71 3.3.5. Phát triển du lịch kết hợp bảo vệ môi trường, bảo tồn TNDL ……………………. 71 3.3.6. Tăng cường xúc tiến, quảng bá ……………………………………………………………. 72 3.3.7. Tăng cường quản lý an ninh trật tự ………………………………………………………. 73 3.3.8. Kêu gọi đầu tư ………………………………………………………………………………….. 73 3.3.9. Tăng cường quản lý Nhà nước …………………………………………………………….. 73 KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………. 75 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC …………………………………………………………………………… 75 2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN ……………… Error! Bookmark not defined. 3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ………………. Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. 78 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………. 79
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ĐBSCL là khu vực có tiềm năng về du lịch, độc đáo, không giống với vùng miền nào của cả nước. Nơi đây, cảnh quan sinh thái đặc trưng là đồng bằng và biển đảo, một vùng sông nước hữu tình và quyến rũ, cây trái bốn mùa trĩu quả, môi trường trong lành, tài nguyên thiên nhiên phong phú kết hợp với tinh hoa văn hóa, lịch sử của cộng đồng 4 dân tộc anh em: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm; với nhiều lễ hội dân gian truyền thống mang bản sắc văn hóa độc đáo và “tính cách con người Phương Nam” luôn thể hiện sự “hiền hòa, hiếu khách, phóng khoáng và hòa hiệp” là những sản du lịch thật sự thú vị. Trong số các tỉnh của ĐBSCL, hoạt động du lịch đang phát triển khá đặc sắc và được nhiều người quan tâm đó là Bến Tre với rừng dừa màu xanh đam mê cho trái xum xuê và nhiều sản phẩm từ dừa; vườn cây ăn trái Cái Mơn, làng nghề ươm cây giống và cây kiểng Chợ Lách, khu du lịch sinh thái Cồn Phụng; những xóm thôn ấm áp bên các dòng kênh dài như vô tận,… hòa quyện với một không gian sông nước ngút ngàn, thơ mộng… cuốn hút và hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch cũng được tỉnh quan tâm và đầu tư hơn trước, địa bàn du lịch được khai thác và mở rộng hơn… Tuy nhiên, Bến Tre chưa khai thác triệt để tiềm năng du lịch của tỉnh, chưa có sự quy hoạch du lịch hợp lý nên ngành du lịch chưa thực sự là thế mạnh của tỉnh và hoạt động du lịch chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác tôi tự hào là một người con của Bến Tre, là sinh viên ngành du lịch của trường Đại học Cần Thơ, tôi muốn giới thiệu đến tất cả mọi người trên đất nước vẻ đẹp của quê hương cũng như với bạn bè trên khắp năm châu và góp phần làm giàu thêm cho đất nước. Tất cả chính là những lý do để tôi chọn đề tài ” TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre. Qua đó đề ra các định hướng và giải pháp phát triển du lịch Bến Tre trong tương lai, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. 3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động du lịch tỉnh Bến Tre: tiềm năng để phát triển du lịch (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, các yếu tố ảnh hưởng,..), hiện trạng và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre… 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, tập trung nghiên cứu những tiềm năng, hiện trạng và định hướng trong hoạt động du lịch. Về địa bàn: tỉnh Bến Tre và một số tỉnh lân cận trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đi sâu vào một số địa bàn có hoạt động du lịch nổi bật. Về thời gian, chủ yếu tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây (2005 đến nay). 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tiềm năng du lịch Bến Tre đã được nói đến trên những lý luận Tổng quan du lịch, Tài nguyên môi trường du lịch, Non nước Việt Nam… Từ những tìm hiểu về tiềm năng du lịch trên địa bàn cả nước đến đồng bằng sông Cửu Long, và Bến Tre nổi bật lên là một tỉnh ven biển với tiềm năng du lịch đầy hấp dẫn. Đề tài này lại được nói đến trong các công trình, đề án phát triển du lịch của tỉnh trong những năm gần đây. Nhiều sách báo, tài liệu, website giới thiệu về du lịch của tỉnh: Di tích lịch sử văn hóa Bến Tre, Non nước Việt Nam, sổ tay hướng dẫn du lịch đồng bằng sông Cửu Long, đề án phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long, các luận văn về du lịch Bến Tre hay những website: đienandulich.biz, chúng tôi bentretourist.vn…. Tuy nhiên, Bến Tre của hôm nay ngày càng đổi mới, du lịch có nhiều bước tiến: lượng khách tăng, quy mô tổ chức du lịch được cải thiện, địa bàn du lịch được nâng cấp và mở rộng… Bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề thiếu sót về khai thác tiềm năng du lịch, các vấn đề về quản lý xúc tiến du lịch cần được bàn luận thêm. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1. Quan điểm hệ thống Là một quan điểm mà các nhà nghiên cứu nói chung và các nhà nghiên cứu du lịch nói riêng khi nghiên cứu bất kì vấn đề cụ thể nào đó cần đặt nó trong vị trí tương quan với các vấn đề khác. Theo quan điểm này, du lịch tỉnh Bến Tre được xem như một hệ thống được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau: tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hóa, ẩm thực, công trình; khách du lịch; hiện trạng phát triển… Ưu điểm của quan điểm này là giúp cho các nhà nghiên cứu luôn nhìn nhận vấn đề trong mối quan hệ đa phương, tránh được những thiếu sót đáng tiếc khi nghiên cứu. 5.2. Quan điểm tổng hợp Cùng với quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp là một trong những quan điểm quan trọng trong nghiên cứu du lịch. Quan điểm này giúp người nghiên cứu đặt các vấn đề nghiên cứu cụ thể của mình trong mối liên hệ với các ngành khác. Điều này còn được sử dụng triệt để hơn nữa khi nghiên cứu về du lịch của một tỉnh. Do đặc điểm của du lịch phải gắn chặt các tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) trong tiềm năng du lịch, đi liền với hiện trạng phát triển của toàn tỉnh, luôn có mối tương quan và tác động chi phối lẫn nhau trong tổng thể du lịch của tỉnh. Ưu điểm của quan điểm này là giúp người nghiên cứu có cái nhìn và giải quyết vấn đề một cách khách quan và đúng đắn. 5.3. Quan điểm lịch sử và dự báo
Chương 1
1.1.2.2 Các loại hình du lịch
– Nếu xét theo mục đích đi du lịch của du khách thì có thể phân thành một số loại hình du lịch sau đây: + Du lịch tham quan: nhằm thõa mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp, hưởng niềm vui được hiểu biết về đất nước, con người, sản vật tại nơi tham quan. Du lịch tham quan có thể kèm theo giải trí. + Du lịch nghỉ ngơi (giải trí): nhằm thay đổi môi trường, thoát khỏi công việc hằng ngày để giải phóng cơ thể cho đầu óc thảnh thơi. Nghỉ ngơi có thể kèm theo tham quan nhưng không di chuyển nhiều, cũng có thể kèm theo giải trí. + Du lịch chữa bệnh: đi du lịch nhằm chữa bệnh gắn với các cơ sở chữa bệnh hoặc có điều kiện phục hồi sức khỏe (nguồn nước khoáng, khí hậu, khung cảnh thiên nhiên…). + Du lịch thể thao: có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như săn bắn, leo núi, bơi thuyền, lướt ván, chơi golf. Người ta còn chia thành 2 loại là du lịch thể thao chủ động (tham gia vào các hoạt động thể thao) và du lịch thể thao bị động (đi xem thi đấu, trình diễn thể thao). + Du lịch công vụ: loại hình du lịch này ngày càng phổ biến. Đây là sự kết hợp giữa du lịch với công việc như đàm phán, giao dịch, tìm hiểu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, dự hội nghị. + Du lịch tôn giáo: là loại hình du lịch lâu đời. Khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch để hành lễ. + Du lịch thăm hỏi: du lịch để thăm người thân, bạn bè, dự lễ cưới,… Hiện nay loại hình du lịch này khá phát triển, đặc biệt là dòng khách Việt kiều về nước rất đông. – Nếu xét theo phạm vi lãnh thổ thì có 2 loại hình là + Du lịch quốc tế + Du lịch nội địa – Theo địa bàn du lịch: + Du lịch biển + Du lịch núi + Du lịch nông thôn + Du lịch đô thị – Ngoài ra còn có các loại hình du lịch khác theo sự phân chia phương tiện đi du lịch, thời gian đi du lịch, thị trường du lịch, tính chất của hoạt động du lịch, đặc tính tinh thần của khách…
1.1.3. Chức năng của du lịch 1.1.3.1 Chức năng kinh tế:
hội cho việc khám và chữa bệnh, nâng cao số ngày làm việc và năng suất lao động xã hội. Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc gia… Bên cạnh đó, du lịch còn giúp tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Du lịch cũng góp phần giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống của dân tộc. Mặt khác, du lịch còn là nhân tố rất quan trọng góp phần củng cố hòa bình thế giới. Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: làm tăng sự phân hóa giàu nghèo, gây ra mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội; hình thành tâm lý chạy theo đồng tiền; phát sinh các tệ nạn xã hội; xâm nhập lối sống lai căng, tư tưởng vọng ngoại làm xói mòn truyền thống văn hóa dân tộc; bị lợi dụng để hoạt đọng tình báo, tuyên truyền, kích động gây bạo loạn… 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TNDL 1.2.1.1 Khái niệm Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thõa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy, có thể hiểu rằng: TNDL là những yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng khai thác và sử dụng để thõa mãn nhu cầu du lịch. Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lảnh thổ của ngành, việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. 1.2.1.2 Đặc điểm – Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ của chúng là cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng hệ thống lãnh thổ du lịch. – Thời gian có thể khai thác xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu dòng du lịch. – Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại TNDL tạo nên lực hút cơ sở hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó. – Vốn đầu tư tương đối thấp và giá thành chi phí sản xuất không cao cho phép xây dựng một cách nhanh chóng cơ sở hạ tầng và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cũng như khả năng sử dụng độc lập từng loại tài nguyên.
– Khả năng sử dụng nhiều lần TNDL nếu tuân theo các quy định về sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chúng. 1.2.2. Vai trò của TNDL TNDl là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hoặc một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có nhiều TNDL các loại với chất lượng cao, có sức hấp dẫn khách du lịch lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú thì sức thu hút du khách càng mạnh. 1.2.3. Các loại TNDL 1.2.3.1 TNDL tự nhiên – Địa hình Địa hình là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt đất. Địa hình biểu thị bằng các yếu tố: độ cao, độ dốc, trạng thái,… Người ta thường chia tổng quát địa hình thành 3 dạng: miền núi, đồng bằng, biển và bờ biển. Địa hình miền núi thường rất đa dạng và có nhiều khả năng thu hút du khách. Có rất nhiều loại hình du lịch ở miền núi: du lịch thám hiểm, du lịch sinh thái, du lịch săn bắn, leo núi, du lịch mạo hiểm,… Địa hình miền núi thường có rừng thác nước, hang động,… Vì vậy miền núi có nhiều hướng phát triển du lịch. Tuy nhiên hạn chế ở đây là hệ thống giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Địa hình biển và bờ biển có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, nhất là du lịch biển: tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra đảo, lặn biển và các loại hình du lịch thể thao. Ngoài ra, biển có nhiều hải đảo nên khả năng khai thác du lịch rất đa dạng. Địa hình đồng bằng thường đơn điệu nên ít có khả năng trực tiếp phát triển du lịch. Tuy nhiên, vùng đồng bằng là nơi cư dân tập trung sinh sống nên cũng có khả năng khai thác du lịch (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa miệt vườn). Ngoài các dạng địa hình chính còn có các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị du lịch lớn: địa hình Karsto. Địa hình này là kiểu địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan. Các kiểu Karst có thể được tạo thành từ sự hòa tan của nước trên mặt cũng như nước ngầm. Một trong những kiểu Karsto được quan tâm nhất là hang động Karsto (động Phong Nha ở Việt Nam là một trong những kỳ quan thế giới). Bên cạnh đó, kiểu Karsto ngập nước cũng là nguồn tài nguyên du lịch đặc sắc (vịnh Hạ Long ở Việt Nam)
– Khí hậu Khí hậu có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Trước hết, trạng thái của cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ ẩm.
nhiên… gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Từ mặt trái đó, nghỉ ngơi giải trí trở thành một trong những nhu cầu cần thiết được của người dân thành phố. 1.3.7. Điều kiện sống Điều kiện sống của nhân dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó được hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế, văn hóa, giáo dục… Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định. Nhìn chung, ở những nước kinh tế, có mức thu nhập cao tính bình quân theo đầu người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ nhất. 1.3.8. Các nhân tố chính trị Là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Không phải ngẫu nhiên mà năm 1967 được chọn là năm du lịch quốc tế với khẩu hiệu: “du lịch là giấy thông hành của hòa bình”. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong môi trường hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, làm mất an ninh, đi lại khó khăn, làm tổn thất môi trường tự nhiên…
Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE 2.1. KHÁI QUÁT TỈNH BẾN TRE 2.1.1. Vị trí địa lí
Nhìn trên bản đồ, tỉnh Bến Tre có hình rẻ quạt, mà đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn giống như nan quạt xòe rộng ra ở phía đông. Diện tích tự nhiên của tỉnh có 2.315,01 km2, phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền, phía tây và nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 65 km. Bốn con sông lớn: Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bao bọc và chia Bến Tre thành ba phần: cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh phù sa màu mỡ, cây trái sum suê…
Điểm cực Nam nằm trên vĩ độ 9o48′ Bắc. Điểm cực Bắc nằm trên vĩ độ 10o20′ Bắc. Điểm cực Đông nằm trên kinh độ 106o48′ Đông. Điểm cực Tây nằm trên kinh độ 105o57′ Đông
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên Bến Tre là tỉnh có nguồn tài nguyên đất phong phú, với nhiều loại đất như: đất cát, đất phù sa, đất phèn, đất mặn. Hơn 20 năm qua, bằng những nổ lực của mình, nhân dân Bến Tre cũng như cả vùng đồng bằng Nam Bộ đã tiến hành nhiều công trình tháu chua rửa mặn, cải tạo đất đai nhằm khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này có hiệu quả hơn. Về khí hậu, tỉnh Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt. Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nhưng Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm… Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh và du lịch của tỉnh. Bến Tre có 4 con sông lớn chảy qua là: Mỹ Tho, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Những con sông này giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân trong tỉnh như: cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và nông nghiệp, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hòa khí hậu. Hệ thống sông, rạch trong tỉnh còn là điều kiện thuận lợi cho Bến Tre phát triển mạng lưới giao thông đường thủy và thủy lợi. Nằm ở giữa môi trường sông và biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt đới nên cảnh quan tự nhiên của Bến Tre mang đặc trưng của miền địa lý động vật, thực vật miền Tây Nam Bộ. Là tỉnh có 3 huyện giáp biển: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú, rừng phòng hộ ở các huyện đang được bảo vệ nhằm ổn định vành đai rừng phòng hộ ven biển, thông qua việc trồng mới và quản lý lâm sản xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Năm 2010, Bến Tre đã trồng mới 72 ha rừng, chăm sóc 336 ha và bảo vệ 3.461 ha. 2.1.3. Hành chính
Bến Tre có 8 huyện (Châu Thành, Chợ Lách, Bình Đại, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Ba Tri, Thạnh Phú) và 1 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Bến Tre). 2.1.4. Kinh tế – xã hội 2.1.4.1. Kinh tế Nhìn chung, Bến Tre có thế mạnh phát triển kinh tế đa dạng, mũi nhọn là nông nghiệp và ngư nghiệp. Trong cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh, khu vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, Công nghiệp nhỏ bé và Dịch vụ chưa phát triển. Từ năm 1995 trở đi, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch hợp lý theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, tuy nhiên Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo. Cuối năm 2007, Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 51,84%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 17,60% và Thương mại – Dịch vụ chiếm 30,56%. Năm 2009, kinh tế tỉnh Bến Tre có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng GDP
Tiềm Năng Du Lịch Của Xứ Dừa Bến Tre
CỒN ỐC – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA XỨ DỪA BẾN TRE
2023-04-08 15:02:28
Cồn Ốc được thiên nhiên ưu đãi cảnh quan sông nước hữu tình, rừng dừa xanh thẳm, với một bộ sưu tập các loại dừa phong phú, cùng làng nghề đan giỏ cọng dừa truyền thống và các cơ sở sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa. Vì vậy nơi đây hứa hẹn sẽ là một trong những địa điểm du lịch mang đến những trải nghiệm đặc biệt cho khách du lịch khi đến xứ dừa Bến Tre; các hoạt động như: trải nghiệm tát mương bắt cá, mò tôm càng nuôi quảng canh, đi xuồng trong rạch nhỏ, đi xe đạp tham quan vườn dừa, vườn trái cây và đặc biệt là ẩm thực với các món ăn đặc sản như tôm luộc nước dừa, các món ăn chế biến với sự kết hợp nguyên liệu từ dừa,… sẽ làm hài long quý khách.
Cồn Ốc là một địa danh thuộc xã Hưng Phong – Giồng Trôm là một trong những cồn nổi trên sông Hàm Luông. Đến với Cồn Ốc, quý khách như được tìm về với sự ngọt ngào của đất, của tình người tha thiết như người con xa quê nay được trở về với quê hương yêu mến. Xứ đảo với biết bao vẻ đẹp dịu dàng, như tấm thảm xanh trải dài xuôi theo dòng sông Hàm Luông thơ mộng. Cồn Ốc nối liền với cồn Long Thành thuộc xã Sơn Phú bằng một cây cầu bê tông đã kết nối hai cồn, giúp rút ngắn thời gian di chuyển bằng đường thủy từ TP. Bến Tre đến Cồn khoảng10km. Nếu đường bộ khoảng 12km là đến bến phà qua Hưng Phong để qua cồn, nên việc phát triển du lịch trên một tuyến khép kín đầy hấp dẫn.
Vẻ đẹp thơ mộng của Cồn Ốc khi chụp từ trên cao (ảnh cắt từ clip)
Hưng Phong bao bọc bởi sông, rạch và các loại cây thủy sinh như bần, dừa nước và các vườn cây ăn trái; đặc biệt là tập hợp trên 20 giống dừa ở mảnh đất này, là nơi cư ngụ của “Vua Dừa Tám Thưởng”. Khí hậu nơi đây thoáng mát, có hai mùa rõ rệt, phù sa từ sông bồi đắp cho vùng đất nơi đây, giúp cây trái xanh tươi, thiên nhiên ôn hòa, mát mẽ.
Đến Cồn Ốc du khách sẽ được kể mẫu chuyện về Mẹ Kế (Trần Thị Kế), một người mẹ cả cuộc đời dành cho chồng cho con, cho cách mạng với câu nói đanh thép trước mặt quân thù khi bị điều tra, khai thác: “Chồng con tao ở trong tim tao, chúng bây mổ ra mà kiếm”.
Với một tài nguyên thiên nhiên ban tặng và tài nguyên du lịch đầy hứa hẹn đã cho thấy Cồn Ốc có nhiều tiềm năng du lịch. Nơi đây là điểm thuận lợi về đường thủy lẫn đường bộ; là trung tâm để nối kết tour, tuyến dễ dàng như: TP. Bến Tre xuống đường thủy về đường bộ hay ngươc lại; từ Hưng Phong nối tiếp hành trình đi tuyến về nguồn của Giồng Trôm, Ba Tri hay nối tuyến qua Định Thủy – Mỏ Cày Nam, nơi đã diễn ra cuộc Đồng Khởi 17/01/1960 và hiện nay là khu Di tích Quốc gia đặc biệt. Từ đây du khách tiếp tục trải nghiệm biển Thạnh Phú hay Chợ nổi Dừa hoặc về vùng Trái cây Cái Mơn – Chợ Lách.
Cùng với sự mong mỏi ước ao làm du lịch của các hộ dân nơi đây như gia đình ông Phan Văn Hy có 40 công dừa và trái cây; bà Đặng Thị Bé có 20 công dừa và trái cây, Công ty Gò Đáng, Công ty Lan Vương; gia đình ông Tám Thưởng,… tất cả đều muốn làm du lịch từ khi Hưng Phong có đề án phát triển du lịch trên nhiều năm trước. Huyện Giồng Trôm đã lập đề án phát triển du lịch Cồn Ốc và đang kêu gọi đầu tư về hạ tầng du lịch, cũng như xây dựng sản phẩm du lịch trên mảnh đất này.
Với những tiềm năng sẵn có cùng với sự nỗ lực của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ, hợp tác trong và ngoài huyện, tin rằng trong thời gian không xa, huyện Giồng Trôm sẽ có những bước đột phá trong phát triển du lịch, góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế – xã hội toàn huyện nói riêng và du lịch Bến Tre nói chung, là điểm đến lý tưởng cho du khách khám phá du lịch sông nước miệt vườn Bến Tre, với những nét đẹp văn hóa truyền thống và cảnh đẹp thiên nhiên đủ để níu chân những ai đến đây./.
Phương Thy
Bến Tre Khai Thác Tiềm Năng, Thế Mạnh Để Phát Triển Du Lịch
Du lịch đang là một nhu cầu tất yếu trong nhịp sống hiện đại. Đây là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và có tính xã hội hóa cao đóng góp một phần không nhỏ cho mức tăng trưởng GDP.
Bến Tre với nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, việc xác định điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để phát triển du lịch cần có chiều sâu, theo quy hoạch, triển khai các dự án du lịch cần phải được thường xuyên đánh giá hiệu quả. Bến Tre với những đặc thù riêng nên việc phát triển du lịch cần được tập trung khai thác trên nhiều mặt.
Khai thác tiềm năng du lịch
Với lợi thế có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, khí hậu mát mẻ, miệt vườn trù phú, nhiều di tích văn hóa- lịch sử, làng nghề truyền thống, lễ hội đa dạng, con người nhân hậu và mến khách đã làm cho Bến Tre đã và đang trở thành điểm đến lý tưởng của du khách trong và ngoài nước. Nhằm tiếp tục đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, Bến Tre đã không ngừng xây dựng điểm đến du lịch hấp dẫn, an toàn.
Theo thống kê của Hiệp hội du lịch Đồng bằng sông Cửu Long (MDTA) năm 2014 ngành du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã có mức tăng trưởng khá, có trên 20 triệu lượt khách đến tham quan du lịch, tăng 8,27% so với năm 2013;trong đó, khách quốc tế đạt gần 2 triệu lượt, tăng 10,21%. Doanh thu du lịch đạt 6.360 tỷ đồng, tăng 23%. Riêng Bến Tre, năm 2014 có 904.000 lượt khách du lịch, trong đó có 393.700 lượt khách quốc tế, 510.300 lượt khách nội địa tăng bình quân 13%/năm, doanh thu đạt 562 tỉ đồng.
Theo ông Trần Duy Phương- Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre cho biết:” Ngành du lịch Bến Tre đang thực hiện quy hoạch phát triển du lịch theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và chất lượng. Năm 2023, Bến Tre phấn đấu thu hút 440 ngàn lượt khách quốc tế và 560 ngàn lượt khách nội địa đến tham quan du lịch tại tỉnh. Phấn đấu đạt doanh thu du lịch ước đạt 700 tỉ đồng và đến năm 2023, thu hút 1,6 triệu lượt khách du lịch nội địa và quốc tế, doanh thu đạt 1.900 tỉ đồng”. Để đạt mục tiêu này, các ngành chức năng của tỉnh đang xây dựng nhiều giải pháp đồng bộ khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch. Trong đó, ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng xã hội có tác động trực tiếp đến phát triển du lịch, quy hoạch các vùng du lịch để tạo động lực thu hút và thực hiện các dự án cơ sở vật chất, kỹ thuật, gắn du lịch với cộng đồng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh ta có gần 20 doanh nghiệp, đơn vị hoạt động kinh doanh lĩnh vực lữ hành du lịch, trong đó có 05 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 68 điểm du lịch sinh thái miệt vườn tập trung ở các huyện Châu Thành, thành phố Bến Tre, Giồng Trôm, Chợ Lách, hàng chục điểm du lịch homestay (Ngủ tại nhà dân), 68 cơ sở lưu trú du lịch, với tổng số phòng là 1360 phòng. Trong đó, có một số cơ sở lưu trú chất lượng, dịch vụ cao đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, được xếp hạng từ 1 đến 4 sao như:Khách sạn Dừa (Coconut Hotel), Khách sạn Việt Úc, Khách sạn Hàm Luông, Khu nghỉ dưỡng cao cấp Forever Green Resort. Ngoài ra, một số các khách sạn như:Nhà khách Bến Tre, nhà khách Hùng Vương, khách sạn Sao Mai (1 sao),khách sạn Đại An (1 sao), khách sạn Bến Tre,…cũng góp phần phục vụ du khách với chất lượng ngày càng được nâng cao. Hoạt động kinh doanh vận tải cũng đáp ứng được một phần không nhỏ trong việc đi lại của khách du lịch.
Hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành tại Bến Tre tập trung khai thác ở nhiều loại hình du lịch như:Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn, homestay, du lịch làng nghề kết hợp tham quan di tích văn hóa-lịch sử. Trong đó, một số doanh nghiệp lữ hành thực hiện chương trình kích cầu du lịch nhằm thu hút du khách, giảm giá dịch vụ nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch như:Công ty Du lịch Hàm Luông, Công ty Cổ phần Du lịch Bến Tre, công ty Du lịch miền Tây, Công ty Du lịch Cồn Phụng,…Đẩy mạnh khai thác thị phần khách quốc tế đến từ các nước như:Thụy Sĩ, Đức, Ý, Đài Loan, Anh, Pháp Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,…Điều này khẳng định, du lịch Bến Tre ngày càng có sức hút lớn đối với du khách đặc biệt là du khách quốc tế.
Chỉ thị 09/CT- TU đã chỉ rõ:”Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng góp vào GDP của tỉnh hàng năm. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng bình quân 20%/ năm, lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng 12%/ năm, phấn đấu đến năm 2023 Bến Tre đón khoảng 1 triệu lượt khách, doanh thu du lịch đạt 700 tỉ đồng”. Vì vậy, tỉnh đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi, cơ chế, chính sách khuyến khích để doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Ông Lê Văn Luông- Giám đốc Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre cho biết:” Trong năm qua, Trung tâm đã phối hợp cùng các doanh nghiệp du lịch tham gia các sự kiện du lịch quốc tế và khu vực, các cuộc liên hoan ẩm thực, hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu đến du khách tiềm năng, thế mạnh, các loại hình du lịch chủ yếu tại Bến Tre cũng như xúc tiến mời gọi các dự án đầu tư về du lịch với nhiều chính sách ưu đãi thiết thực cho nhà đầu tư:Miễn tiền thuê đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông, phối hợp cùng các đoàn phim ghi hình ảnh phóng sự về du lịch của tỉnh được giới thiệu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và đã đem lại nhiều kết quả nhất định. Bên cạnh đó, Bến Tre thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch, nghiệp vụ bàn, lễ tân khách sạn, thuyền viên du lịch cho các điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ trong các điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch nhằm đưa ngành du lịch Bến Tre ngày càng phát triển bền vững”.
Hướng đến phát triển bền vững
Du lịch Bến Tre đã có nhiều khởi sắc, phân khúc thị trường khách du lịch đã có bước chuyển khá rõ rệt, ngày càng thu hút nhiều du khách quốc tế, hạ tầng được quan tâm đầu tư nhiều hơn;nhiều cơ sở kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn tăng lên, được đầu tư trang thiết bị vật chất kĩ thuật hiện đại, chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao. Các sự kiện lễ hội chính của tỉnh như:lễ hội Dừa, lễ hội cây trái ngon, an toàn huyện Chợ Lách hằng năm đã tạo nên một điểm nhấn chính, góp phần thu hút du khách. Tuy nhiên, ngành kinh tế du lịch Bến Tre vẫn phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng, tổng doanh thu về du lịch và các dịch vụ phụ trợ khác chưa cao. Qui mô ngành du lịch còn nhỏ, đầu tư chưa lớn, doanh nghiệp tầm cỡ đủ sức cạnh tranh với các tỉnh trong khu vực chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch chưa thật sự hấp dẫn, yếu tố chuyên nghiệp chưa bền vững. Các dịch vụ vui chơi, giải trí chưa thu hút được nhiều du khách.
Vậy, các cấp, ngành hữu quan, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, cộng đồng cần chung tay phối hợp có những giải pháp cụ thể, thiết thực để tạo bước đột phá mới cho du lịch Bến Tre. Ngành du lịch, doanh nghiệp cần tiếp tục rà soát, tháo gỡ khó khăn và đề xuất, kiến nghị giải pháp hỗ trợ;lưu ý xây dựng các điểm dừng chân du khách, nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, quan tâm du lịch nghỉ dưỡng, tiếp tục mời gọi các dự án đầu tư về du lịch nhằm tạo sự bức phá lớn cho ngành trong những năm tiếp theo.
Thực hiện nghị quyết 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới. Đồng thời, liên tiếp trong các phiên họp thường kỳ tháng 3, 4, 5, 6 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết trong đó đề cập những nội dung, giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết 39/NQ-CP và Nghị quyết 46/NQ-CP về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân 6 nước Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia và Belarus. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 14/CT-TTg về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch. Đây là những giải pháp căn cơ nhằm định hướng cho ngành du lịch phát triển đúng hướng,có trọng tâm, trọng điểm. Ngành du lịch Bến Tre cần bám sát từng bước triển khai các nội dung của Nghị quyết 92/NQ-CP, giúp ngành du lịch tỉnh nhà vượt qua những khó khăn, nắm bắt cơ hội để tạo bước đột phá và phát triển bền vững trong giai đoạn mới.
Bến Tre đẩy mạnh kêu gọi các doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng, khách sạn, các khu, điểm du lịch thực hiện chương trình kích cầu du lịch do Tổng cục Du lịch Việt Nam phát động, với những giải pháp cụ thể như:Giảm giá dịch vụ, chương trình ưu đãi, nâng cao chất lượng dịch vụ, nghiên cứu xây dựng các tour du lịch hấp dẫn, phong cách phục vụ chuyên nghiệp để thu hút du khách về Bến Tre, đặc biệt là khách quốc tế. Chú trọng công tác bồi dưỡng tập huấn nâng cao kiến thức về du lịch cho các học viên ở các điểm, khu du lịch, chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, gắn du lịch có trách nhiệm với bảo vệ môi trường, phát huy giá trị di sản văn hóa Bến Tre để khai thác có hiệu quả loại hình du lịch văn hóa- lịch sử.
Ưu tiên phát triển loại hình du lịch làng nghề, tập trung khai thác tối đa những thế mạnh vốn có của làng nghề để phát triển du lịch, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho các nghệ nhân tham gia làm nghề, tuyên truyền nâng cao nhận thức, văn hóa ứng xử cho cộng đồng nơi có làng nghề, tạo sự đa dạng hóa sản phẩm làng nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm và có những chính sách hỗ trợ cần thiết cho làng nghề.
Các doanh nghiệp du lịch Bến Tre cần bình tĩnh và chủ động lựa chọn các đối tượng khách phù hợp với phân khúc sản phẩm dịch vụ của mình để có giải pháp kinh doanh hiệu quả, tránh chạy theo các xu hướng đám đông chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro. Mặt khác, du lịch là ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, dễ bị tổn thương trước các biến động về kinh tế- xã hội;do vậy việc tháo gỡ khó khăn hiện nay nếu chỉ riêng một mình ngành du lịch thì không thể giải quyết được, mà cần phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, sự vào cuộc của các cấp, các ngành và toàn xã hội, sự đoàn kết, thống nhất cao của những người làm du lịch.
Hoàng Việt
Cập nhật thông tin chi tiết về Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Của Bến Tre trên website Tuyensinhtdnceovn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!