Khái Niệm Du Lịch Là Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Tuyensinhtdnceovn.edu.vn

Khái Niệm Điểm Du Lịch Là Gì ?

Điểm du lịch là gì ? Có khác gì đại lý du lịch ?

Du lịch là hoạt động mang tính chất vui chơi giải trí , sau những ngày tháng làm việc học tập vất vả . Người ta thường chọn những địa điểm đẹp , để đi cùng gia đình bạn bè …

Khái niệm và đặc điểm điểm du lịch là gì ?

Địa điểm du lịch là một địa chỉ cụ thể , mà được nhiều người chọn đến , nơi đây có phong cảnh đẹp cũng như chất lượng dịch vụ tốt . Ở Việt Nam có rất nhiều các địa điểm du lịch đẹp , không kém gì trên thế giới như : Vịnh hạ Long , nha trang , động phong nha kẽ bàng , nhã nhạc cung đình huế… Việt nam là nước 3/4 diện tích là đồi núi nên có thể được coi là một nước có rừng vàng biển bạc , có nhiều nơi kì thú , đẹp để tham quan . Nơi đây nơi đây , ngoài những nơi có phong cảnh đẹp , thì việt nam là nước có ẩm thực phong phú, Khách du lịch luôn thích thú vì vừa được ngắm phong cảnh đẹp , cũng như được thưởng thức các món ăn ngon , độc đáo … Do đó , ngày nay khi hoạt động du lịch được nâng cao thì ngành nghề vận chuyển , cùng với ngành nghề ẩm thực được kéo theo phát triển mạnh mẽ . Tuy nhiên , chi phí để bỏ ra cho một chuyến du lịch cũng không rẻ , chỉ những địa điểm gần , và bình dị thì giá cả mới mềm , còn lại những địa điểm du lịch lớn , thì chi phí bỏ ra là khá tốn kém .

Du lịch vừa là hình thức hoạt động kinh tế , vừa là hoạt động quảng bá thương hiệu mạnh mẽ . Đi giúp lịch giúp chúng ta sảng khoái tinh thần , giảm căng thẳng , thì làm việc cũng như học tập sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều .

Inbound Là Gì? Những Khái Niệm Về Inbound Bạn Cần Biết

1. Inbound là gì?

Inbound có nghĩa là đến, Inbound có ý chỉ hành động du lịch, di chuyển đến một địa điểm nào đó. Trong ngành du lịch, lữ hành, Inbound được gắn với các thuật ngữ như khách Inbound, tour Inbound,…

Khách du lịch Inbound là khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch và lưu trú trong thời gian ngắn. Họ cũng có thể là người Việt định cư ở nước ngoài và hồi hương về thăm quê trong một thời gian nhất định. Ví dụ người Trung Quốc sang Việt Nam du lịch gọi là khách Inbound.

Du lịch Inbound là chuyến đi của người nước ngoài đến Việt Nam tham quan, khám phá vẻ đẹp của đất nước hoặc là chuyến hồi hương của Việt kiều về thăm quê. Họ đến Việt Nam lưu trú trong một khoảng thời gian cụ thể.

Tour Inbound là loại hình tour du lịch, tham quan khám phá Việt Nam được tổ chức dành cho khách Inbound.

Điều hành Tour Inbound là đơn vị tổ chức có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia đến với khách quốc tế. Đơn vị điều hành sẽ hỗ trợ khách hàng các thủ tục giấy tờ hành chính, sắp xếp các hoạt động trong tour du lịch, sắp xếp hướng dẫn viên du lịch, dịch vụ đưa đón sân bay, hỗ trợ các tình huống khẩn cấp,…

Inbound Tourism là hoạt động du lịch của du khách đến tham quan một đất nước không phải đất nước của họ, thời gian đi phải trên 24 giờ và không quá 1 năm. Mục đích của chuyến đi là để nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn chứ không phải để làm việc lâu dài.

2. Outbound là gì?

Cùng với thuật ngữ Inbound, chúng ta cùng tìm hiểu về thuật ngữ Outbound trong ngành du lịch. Nắm được 2 thuật ngữ này sẽ giúp bạn phân biệt rõ hơn và không dễ nhầm lẫn.

Khách Outbound là du khách sinh sống ở một quốc gia và đi ra nước ngoài để du lịch, vui chơi, khám phá. Ví dụ người Việt Nam đi du lịch sang Nhật Bản là khách Outbound.

Nếu là người nước ngoài định cư, sinh sống ở Việt Nam mà đi nước ngoài du lịch cũng được xem là khách Outbound. Ví dụ nếu bạn là người Singapore, định cư và làm việc ở Việt Nam và bạn muốn đi du lịch sang Mỹ, Anh, Pháp,…thì bạn là khách Outbound của Việt Nam.

Du lịch Outbound là chuyến đi khám phá một đất nước nào đó của người đang sinh sống tại quốc gia sở tại trong một thời gian ngắn. Ví dụ, bạn là người Việt Nam và bạn có chuyến đi du lịch Hàn Quốc 1 tuần.

Tour outbound là những chuyến đi du lịch nước ngoài được tổ chức cho khách trong nước. Ví dụ như tour đi Thái Lan 5 ngày 6 đêm, tour đi Hàn Quốc 10 ngày 9 đêm,…

Điều hành tour Outbound có trách nhiệm giới thiệu điểm du lịch tại một đất nước nào đó cho khách hàng. Họ sẽ thiết kế tour, lựa chọn các điểm du lịch, tổ chức các hoạt động cho chuyến đi, làm việc với các đối tác tại điểm đến,…

Outbound Tourism là hoạt động người dân của một quốc gia đi ra khỏi biên giới địa lí của nước mình, trong thời gian lớn hơn 24 giờ và nhỏ hơn 1 năm, với mục đích là nghỉ dưỡng, học tập, kinh doanh, chăm sóc sức khỏe, thăm người thân, bạn bè,…

3. Một số khái niệm Inbound khác

Inbound Marketing là thuật ngữ trong lĩnh vực Marketing, chỉ phương pháp thu hút khách hàng qua việc tạo ra các nội dung hấp dẫn. Inbound Marketing sẽ không khiến khách hàng cảm thấy khó chịu, phiền hà.

Inbound Logistics là hoạt động kiểm soát dòng nguyên liệu thô từ nhà cung cấp đến các cơ sở sản xuất. Inbound Logistics nhằm giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi hơn, với chi phí thấp nhất và ít rủi ro hơn.

Inbound Sales là phương pháp tư vấn bán hàng, đòi hỏi sự tương tác giữa người bán và người mua. Hoạt động này bao gồm việc trao đổi thông tin, tư vấn trước khi bán hàng, trong khi bán hàng và sau khi bán hàng.

Inbound links hay còn gọi là backlink, incoming link, inlink, hay còn là đường link liên kết từ một trang web khác hướng đến trang web của bạn.

Inbound call là cuộc gọi đến công ty từ một khách hàng, đối tác thân thiết của công ty với một mục đích cụ thể như hỏi chi tiết thêm thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.

Check In Là Gì? Tất Cả Những Khái Niệm Cần Biết Về Check In

Bạn thường bắt gặp cụm từ Check in ở rất nhiều nơi trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Vậy định nghĩa Check in là gì? Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt các khái niệm về Check in.

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta dùng cụm từ Check in rất là nhiều? Vậy thực sự nghĩa của cụm từ này là gì và nó được dùng trong những trường hợp nào?

1. Định nghĩa Check in là gì?

Đi bất cứ nơi đâu, bạn cũng phải Check in và khi đến nhà hàng, quán ăn, bạn cũng sẽ phải Check in để gọi món. Do đó, khái niệm này trở nên rất đỗi quen thuộc với mỗi chúng ta đặc biệt là khi bạn đi ra ngoài, đi du lịch, máy bay…

Vậy thực chất Check in nghĩa là gì? Nó được dùng trong những trường hợp nào? Chúng ta sẽ đánh giá theo từng từ trong cụm từ này để nắm được rõ nghĩa về khái niệm, định nghĩa check in.

Đầu tiên, Check là gì? Trong Check in có nghĩa là kiểm tra, gửi hay đánh dấu. Đó là theo nghĩa của tiếng Anh và từ này sẽ diễn tả việc yêu cầu kiểm tra hoặc dừng sự việc, sự vật theo đúng nghĩa thực của nó.

Khi kết hợp 2 từ này với nhau, chúng ta sẽ thấy nghĩa của cụm từ này diễn tả việc ghi tên khi đến. Nó là cụm từ ghi tên, đánh dấu sự có mặt của ai đó, vật gì đó hay món gì đó đang có tại một địa điểm, không gian cụ thể, rõ ràng nào đó?

2. Tổng hợp các khái niệm về Check in

Từ Check in được sử dụng trong rất nhiều trường hợp khác nhau. Mỗi một trường hợp sử dụng sẽ có những ý nghĩa bao quát khác nhau. Do đó, bạn có thể hiểu những khái niệm đơn giản và hay dùng nhất với cụm từ này để dễ dàng hơn khi sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Thực chất đây là bước đầu tiên bạn cần tiến hành trước khi hoàn tất xong các thủ tục để lên máy bay. Check in là gì? Trong sân bay thì khái niệm này dùng để diễn đạt việc làm thủ tục giấy tờ.

Thông thường giờ Check in sẽ được tiến hành từ trước đó 3h đến trước khi máy bay cất cánh khoảng 40 phút. Đây là khung giờ để bạn Check in và hoàn tất nó trước khi khởi hành.

Nếu khi đặt mua vé, bạn chưa chọn vị trí chỗ ngồi thì khi Check in máy bay, bạn nên chủ động đến sớm để có thể chọn được chỗ ngồi lý tưởng cho chuyến đi của mình.

Nhân viên Check in sân bay là gì?

Hình thức làm thủ tục tại quầy chính là hình thức Check in trực tuyến. Như vậy thực chất C heck in trực tuyến là gì? Đó là thay vì làm thủ tục online, bạn có thể làm thủ tục tại quầy và được nhân viên trực tiếp hướng dẫn.

Sau khi thực hiện xong các thủ tục Check in, nhân viên sẽ tiến hành đưa lại cho hành khách vé máy bay cũng như các giấy tờ cá nhân. Kèm theo đó sẽ là thẻ để bạn lên máy bay và cuống vé dùng để lấy hành lý sau khi ký gửi.

Chú ý Check in sân bay, sau khi được nhân viên Check đưa lại thẻ lên máy bay, bạn sẽ xem địa chỉ ghi phòng chờ để tới đó chờ trước khi lên máy bay khởi hành.

Đây là khái niệm để chỉ việc giữ một ai đó hay một vật gì đó để kiểm tra. Từ này thường được dùng trong hải quan hay trong sân bay để có thể kiểm soát được 1 người hay 1 vật nào đó lại.

Khi đi máy bay, nếu nghi ngờ hành lý của bạn mang theo có chứa vật cấm được phép mang lên máy bay, nhân viên an ninh sẽ keep in Check bạn để kiểm tra hành lý và tiến hành theo quy định của pháp luật nếu bạn vi phạm các điều khoản khi đi máy bay.

Đây là từ dùng để diễn tả quầy làm thủ tục, Check in thông tin cho hành khách trước khi tiến hành lên máy bay. Khi đi máy bay, bạn cần phải nắm rõ một số từ ngữ tiếng anh, thuật ngữ dùng tại sân bay. Điển hình như Check in desk (C heck-in desk là gì?) để có thể dễ dàng tới địa chỉ này để làm thủ tục nếu bạn thực hiện Check in trực tuyến.

Rất nhiều người thắc mắc cụm từ Check in online nghĩa là gì? Nó là dịch vụ được các hãng hàng không đưa ra để tiến hành làm thủ tục cho khách hàng được nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Bạn có thể làm các thủ tục Check in mà không cần phải tới quầy làm thủ tục như trước. Cách này sẽ giúp bạn thuận tiện hơn rất nhiều khi không phải mất thời gian xếp hàng chờ đến lượt làm thủ tục. Các hãng hàng không hiện nay đều sử dụng dịch vụ này trong việc Check in thủ tục tại sân bay.

Do vậy, Check in là gì? Khái niệm này nếu dùng trong lĩnh vực hàng không có nghĩa là bạn có thể tiến hành các thủ tục Check in, kiểm tra giấy tờ của mình thông qua trang web.

Chỉ cần có sử dụng các phương tiện, thiết bị có kết nối mạng là bạn đã có thể thực hiện Check in thông tin một cách nhanh chóng.

Bạn sẽ hoàn tất toàn bộ các thủ tục, giấy tờ cần thiết trước khi lên máy bay mà không mất quá nhiều thời gian. Thủ tục C heck in nghĩa là gì trong khái niệm Check in online này đó là nó sẽ mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người dùng.

Ngoài ra, có một ưu điểm khi làm thủ tục Check in online đó là nó có thể giúp hành khách chọn lựa được vị trí chỗ ngồi cũng như Check in trước vài ngày cũng rất thuận tiện. Như vậy sẽ giúp bạn tránh được thủ tục rườm rà khi phải chờ đợi làm các loại giấy tờ, thủ tục cần thiết.

Những lưu ý khi Check in sân bay

+ Nên tìm hiểu trước về các quy định khi đi máy bay như hành lý được phép mang những gì? Ký gửi được bao nhiêu kg?

+ Lời khuyên đối với những người lần đầu khi đi máy bay đó là nên chọn Check in trực tuyến thay vì Check in online. Bởi nếu chưa quen với việc làm thủ tục, bạn có thể đến quầy làm thủ tục để được nhân viên hướng dẫn cụ thể và chi tiết như vậy bạn sẽ hiểu rõ check-in là gì?

+ Việc đi máy bay theo đoàn thì cần lưu ý khi Check in online,mỗi lần bạn chỉ Check được không quá 9 người. Do đó, bạn cần chú ý về vấn đề này.

Việc Check in sẽ được thực hiện tại quầy lễ tân và được nhân viên lễ tân hướng dẫn cụ thể trước khi nhận chìa khóa và lên phòng.

Check-in dịch là gi? Đó chính là quy trình kiểm tra, đánh giá và xác nhận. Ở đây khi tới khách sạn nghỉ ngơi, bạn sẽ phải thực hiện quy trình Check in trước khi lấy chìa khóa phòng và lên nghỉ ngơi.

Đây là quy trình xác nhận thanh toán trả phòng thường được dùng khi bạn rời khỏi khách sạn, nhà nghỉ, resort sau khi đã lưu trú tại đó. Tương tự như Check in thì Check out là gì cũng sẽ được thực hiện tại quầy lễ tân? Nhân viên lễ tân sẽ có hướng dẫn cụ thể để bạn thực hiện thủ tục trả phòng một cách nhanh nhất.

Quy trình check in khách sạn là gì?

+ Nhân viên lễ tân sẽ tiến hành tiếp nhận thông tin của khách hàng khi đến đặt phòng.

+ Nhân viên sẽ tiến hành kiếm tra thông tin xem bạn đã đặt phòng trước hay chưa? Nếu chưa nhân viên sẽ gợi ý và tư vấn cho bạn những phòng nghỉ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của bạn.

+ Sau khi Check in thông tin, bạn sẽ được ở phòng nào, mức giá ra sao và hình thức, dịch vụ thanh toán cũng như khuyến mại đi kèm là gì?

+ Sau đó, bạn sẽ đưa các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư,hộ chiếu để nhân viên tại quầy có thể làm thủ tục xác nhận phòng cho mình.

Chúng ta luôn có thói quen chụp ảnh để lưu giữ lại những kỉ niệm trong chuyến đi của mình tại một địa điểm cụ thể. Đó chính là câu trả lời cho câu hỏi chụp ảnh Check in là gì?

Check in là gì? Ở đây là việc xác định địa chỉ cụ thể người dùng chụp ảnh là ở đâu, Check in ở địa điểm nào? Nó thông báo cho người khác biết chủ nhân của bức ảnh đó đã chụp ảnh ở đâu?

Mặt khác, chức năng Check in trong facebook la gi còn cho phép bạn có thể Check in các địa điểm tổ chức được diễn tả theo hành động, cảm xúc thay vì phải Check in theo 1 địa điểm có địa chỉ cụ thể rõ ràng.

Việc Check in facebook sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm bạn bè thông qua hình thức định vị. Ngoài ra, nó còn có tác dụng giới thiệu, quảng bá địa điểm bạn đang Check in. Dựa vào địa chỉ mà bạn Check in, bạn bè, người thân của bạn có thể dễ dàng tìm hiểu về thông tin, địa chỉ của nơi đó.

Tính năng Check in facebook sẽ giúp người dùng xây dựng được sự gắn kết cộng đồng và tạo tính liên kết bền vững hơn giữa những người cùng tham gia mạng xã hội.

Một số khái niệm Check in khác

Khái niệm này có nghĩa là kiểm tra yêu cầu là gì? Cụm từ này thường được dùng khi bạn đi du lịch, công tác và Check in tại khách sạn, nhân viên lễ tân sẽ kiểm tra những yêu cầu mà bạn đưa ra để từ đó gợi ý cho bạn nên chọn loại phồng phù hợp.

Ý nghĩa của cụm từ này là ghi tên du khách hay khách tới đặt phòng khi đặt phòng tại khách sạn, nhà nghỉ hay khi đi máy bay.

Kiểm tra tại quầy đó chính là ý nghĩa của cụm từ Check in counter. Bạn nên ghi nhớ cụm từ này khi đặt phòng tại khách sạn, nhà nghỉ hay khi thực hiện các thủ tục, giầy tờ khi đi máy bay.

Các cụm từ bên trên sẽ giúp bạn thuận tiện hơn khi đi nước ngoài bởi nó được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Nó sẽ giúp bạn tự tin hơn khi ở sân bay hay khi đặt phòng tại khách sạn nước ngoài.

Các Khái Niệm Khái Niệm Phổ Biến Trong Marketing Du Lịch

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ – AMA: Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Hiểu theo nghĩa đen marketing là tiếp thị, là cầu nối giữa thị trường và khách hàng

Còn theo cha đẻ của ngành Marketing, Philip Kotler: Marketing được hiểu là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization – IUOTO): Du lịch trong khái niệm trong marketing du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…

Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8-5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch:T kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.

Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội

Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.

– Theo Tổ chức Du lịch thế giới (The World Tourism Organization – UNWTO): “Marketing du lịch là một triết lý quản trị, mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn của du khách để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”.

– Theo Nhà kinh tế Mỹ Michael Coltman: “Marketing du lịch là một hệ thống những nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức du lịch một triết lý quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục đích”.

Marketing du lịch là hoạt động quyết định sự sống còn của thị trường du lịch

– Từ góc độ quản lý du lịch: Marketing du lịch là sự ứng dụng marketing trong lĩnh vực du lịch. Marketing của điểm đến du lịch là sự hội nhập hoạt động của các nhà cung ứng du lịch nhằm vào sự thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng du lịch trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững của nơi đến du lịch.

– Từ góc độ kinh doanh du lịch: Marketing du lịch là chức năng quản trị của doanh nghiệp du lịch, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp du lịch đều phải hướng vào mong muốn của thị trường mục tiêu, đảm bảo rằng doanh nghiệp đưa ra thị trường loại sản phẩm du lịch tốt hơn và sớm hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh để đạt được mục đích. Marketing du lịch là công việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp du lịch, trong đó bộ phận marketing đóng vai trò then chốt.

Có nhiều khái niệm trong marketing du lịch về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: ” Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng” – Từ điển du lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984.

Một số sản phẩm du lịch

Sản phẩm trong du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, hàng hóa và tiện nghi mà bạn cung cấp cho khách hàng của mình. Nhìn chung, sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố vô hình và hữu hình. Việc định giá sản phẩm phụ thuộc và các yếu tố như: thị trường thực tế tại thời điểm bán sản phẩm, chất lượng, khách mua,…

Nhìn chung các khái niệm trong marketing du lịch đều cho thấy “thị trường” là sự bao gồm tất cả các khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu và khách hàng hiện tại cùng có chung nhu cầu hay mong muốn và khả năng thực hiện mong muốn đối với sản phẩm, dịch vụ mà công ty bạn cung cấp. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số lượng khách hàng có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho nhu cầu đó để thỏa mãn mong muốn của họ.

Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của khách hàng qua việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ trên thực tế so với những gì mà họ kỳ vọng.

Đối với những công ty, doanh nghiệp làm du lịch thì sự thỏa mãn của khách hàng là cực kỳ quan trọng. Traveloka được đánh giá là một trong những đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ được đánh giá số 1 về phương diện thỏa mãn khách hàng mà đạt được sự tăng trưởng cao trong ngành du lịch.

Lợi ích trong marketing du lịch gồm 2 khía cạnh: một là lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được từ sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng chúng, hai là lợi ích mà sản phẩm, dịch vụ sẽ mang lại cho khách hàng nếu họ sử dụng chúng.

Chúng ta đều biết, mỗi người đều có một trình độ hiểu biết khác nhau, mức thu nhập khác nhau và kinh nghiệm mua hàng khác nhau. Và những điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng sản phẩm nào, của ai và với số lượng bao nhiêu để đem lại lợi ích tối đa cho họ khi dùng những sản phẩm đó. Do đó, để thỏa mãn được lợi ích của khách hàng, các công ty, doanh nghiệp, nhà sản xuất nên cân đối các chi phí để khách hàng có cả sản phẩm và sự hài lòng.

Chi phí trong khái niệm marketing du lịch là toàn bộ chi phí mà khách hàng đã phải bỏ ra để sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong tâm thế thỏa mãn nhất. Bao gồm: chi phí sản phẩm, dịch vụ (tất nhiên), chi phí thời gian, chi phí tinh thần và sức lực khi tìm và chọn mua sản phẩm, chi phí các dịch vụ đi kèm…

Cốt lõi của quá trình mua – bán là người mua mua được thứ mình mong muốn và người bán bán được sản phẩm mình cần bán. Tuy nhiên, người bán phải biết được mong muốn của người mua, họ có hài lòng không? liệu sản phẩm có phù hợp và mang lại cho họ sự thỏa mãn không? dịch vụ chăm sóc khách hàng đã tốt chưa,… và quan trọng nhất là tất cả những điều này đã phù hợp với chi phí khách hàng bỏ ra khi sử dụng sản phẩm của mình hay chưa?

– Trao đổi là một khái niệm cốt lõi của marketing nói chung và marketing du lịch nói riêng. Trao đổi là cách người ta có được thứ mình muốn khi trao đi một giá trị tương xứng. Chẳng hạn, khách hàng bỏ tiền ra để mua sản phẩm, dịch vụ của bạn, nên bạn cũng phải đưa lại cho họ sản phẩm, dịch vụ tương xứng với chi phí họ đã bỏ ra.

– Giao dịch là đơn vị cơ bản nhất của trao đổi. Giao dịch chỉ diễn ra khi 2 bên cùng đạt được tiếng nói chung và thống nhất một thỏa thuận nào đó. Các bạn cần lưu ý, giao dịch khác với chuyển giao. Chuyển giao là bên A đưa cho bên B một sản phẩm nhưng không nhận lại được gì hoặc nhận lại những giá trị không rõ ràng. Còn giao dịch lại là trao đổi ngang bằng và rõ ràng để cùng đạt được lợi ích cụ thể.

Để hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả và thu được lợi nhuận mong muốn, không thể thiếu “khách hàng tiềm năng”. Vậy khách hàng tiềm năng là ai? Họ là những người đang có nhu cầu về sản phẩm/dịch vụ và có khả năng chi trả để sở hữu sản phẩm/dịch vụ đó.