Du Lịch Sinh Thái Cần Giờ

Khu du lịch sinh thái Cần Giờ là địa điểm lý tưởng tuyệt vời để mọi người tận hưởng những kì nghỉ cuối tuần. Tạm lánh xa những ồn ào náo nhiệt của cuộc sống nơi đô thị để hoà mình vào thiên nhiên và hít thở không lành từ “lá phổi xanh” của miền Nam.

Có rất nhiều du khách chia sẻ rằng: “Cần Giờ chính là điểm hẹn cuối tuần độc đáo và vô cùng hấp dẫn cho nhóm. Với những ai không có điều kiện đi du lịch xa thì khu du lịch sinh thái Cần Giờ vẫn là sự lựa chọn tốt nhất để trải qua những ngày nghỉ cuối tuần của mình”.

Du lịch sinh thái Cần Giờ – Những thông tin cơ bản mà bạn cần biết

Khu du lịch sinh thái Cần Giờ là một quần thể đa dạng với các loài động, thực vật rừng trên cạn và thủy sinh được hình thành trên vùng châu thổ rộng lớn các cửa sông. Được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển điển hình bậc nhất thế giới và là một trong những khu du lịch trọng điểm của Việt Nam.

Là một trong những khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam, được mệnh danh là “ốc đảo xanh” của thành phố với những khu rừng ngập mặn nguyên sinh, hoang sơ. Biển tại Cần Giờ tuy không có nhiều phù sa, ít chỗ để tắm nhưng bù lại có khung cảnh vô cùng yên bình và thoáng đãng.

Tiềm năng du lịch sinh thái cần giờ

Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cần Giờ được các nhà khoa học trên thế giới đánh giá cao về giá trị bảo tồn đa dạng sinh học. Trên 200 loài động vật cấp 1, trong đó có 11 loài bò sát có mặt trong sách đỏ Việt Nam. Thêm vào đó, khu du lịch sinh thái Cần Giờ còn có bờ biển dài 20km và trên 22.000ha mặt nước sông, ngòi, kênh rạch cũng phát triển du lịch biển.

Đến với khu du lịch sinh thái Cần Giờ, du khách có thể thỏa sức khám phá thiên nhiên kỳ thú, thơ mộng tại các điểm tham quan được xây dựng dựa trên môi trường tự nhiên sẵn có. Vậy làm sao để có thể tới được khu du lịch sinh thái này?

Du lịch sinh thái Cần Giờ thì cần đi chơi những đâu?

Là một trong những khu vực rừng ngập mặn còn sót lại của mảnh đất phương Nam, ngay cạnh Sài Gòn.

Theo thống kê năm 2023 cho biết, rừng Cần Giờ hiện có hơn 700 loài động vật có xương sống, 130 loài chim, 138 loài cá và hơn 20 loài động vật có vú. Và được chia làm ba nhóm rõ rệt: nhóm nước mặn, nhóm nước ngọt và nhóm trên cạn. Bạn sẽ cảm nhận được sự phong phú mà thiên nhiên ban tặng cho khu du lịch sinh thái Cần Giờ.

Vàm Sát được tổ chức Du lịch thế giới UNWTO công nhận là khu du lịch sinh thái phát triển bền vững nhất của thế giới tại Việt Nam. Du khách có thể đi thuyền hoặc đi bộ xuyên rừng tham quan cảnh vật. Với hệ động thực vật phong phú thì bạn có thể thỏa sức khám phá các địa điểm tham quan nổi tiếng như trại cá sấu, đầm dơi, sân chim,… Hay tham gia vào các hoạt động giải trí thú vị như câu cua, xem chim, câu cá, câu cá sấu, chèo thuyền, giăng lưới bắt cá, vv…

Rời xa những nhộn nhịp, mệt mỏi nơi thành thị, du khách có thể thoải mái thư giãn giữa những cánh rừng hoang sơ, yên tĩnh. Đi dạo bằng ca nô qua các kênh rạch xanh mát được bao phủ bằng những hàng đước bao phủ xung quanh.

Nếu như bạn muốn chiêm ngưỡng hết cảnh đẹp Vàm Sát thì tháp Tang Bồng với chiều cao 26m sẽ là nơi mà bạn cần đến.

Sau khi tham quan rừng ngập mặn Vàm Sát, chúng ta lên xe và tiếp tục đi đến với Đảo khỉ – một trong những điểm đến hấp dẫn thu hút rất nhiều du khách khi đến với Cần Giờ. Vào những ngày bình thường thì đảo Khỉ đón từ 400 – 500 lượt khách du lịch thăm quan. Còn những ngày cuối tuần thì lượng du khách tăng đột biến từ 1.000 đến 1.500 người.

Từ vài chục con giống khỉ ban đầu cho đến nay đã có gần 2.000 con khỉ các loại, có một số loài quý hiếm. Khi đến đảo Khỉ, bạn sẽ được ngắm nhìn lũ khỉ đáng yêu, thưởng thức không khí trong lành, mát mẻ của hệ sinh thái rừng nguyên sinh ngập mặn.

Bạn có thể đến gần bắt tay hoặc cho chúng ăn hay chụp những bức ảnh lưu niệm. Nhưng mỗi khi bước qua cổng thì bạn nên cất kỹ đồ đạc và chỉ mang theo những món đồ cần thiết. Tại sao lại như vậy? Bởi vì chỉ một vài giây không để ý là một số chú khỉ tinh ranh tiến sát và giật đồ của bạn, thậm chí chúng còn mạnh bạo leo lên người bạn nữa đó.

Hiện nay giá vé đảo Khỉ Cần Giờ không quá đắt chỉ từ 35.000 VNĐ/người nên bạn có thể thoải máu thăm quan.

Bãi biển Cần Giờ (hay còn gọi là bãi biển 30/4)

Tiếp tục với tour du lịch sinh thái Cần Giờ, chúng ta sẽ đến với bãi biển yên tĩnh 30/4. Đây hứa hẹn là địa điểm vui chơi được yêu thích nhất tại khu du lịch sinh thái Cần Giờ.

Do bãi biển còn khá hoang sơ và vắng vẻ nên thích hợp để bạn tổ chức các trò chơi vận động theo nhóm. Đây lại trở thành điểm đến lý tưởng của những chuyến du lịch nghỉ dưỡng, giúp bạn tránh xa sự sôi động vốn có tại các khu du lịch nổi tiếng.

Bãi biển Cần Giờ cũng giống như bãi biển Đồ Sơn – Hải Phòng ở ngoài Bắc, do đặc tính địa lý nên cát biển có màu đen chứ không phải do nước biển bẩn đục hay ô nhiễm. Nhà nghỉ và khách sạn ở đây khá thuận tiện với mức giá trung bình từ 200.000đ – 400.000đ/đêm.

Còn nếu bạn muốn ở qua đêm ở các khu resot thì bạn có thể lựa chọn Can Gio Resort:

Địa chỉ: Khu Du lịch 30/4, đường Thạnh Thới, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, TP. HCM Tiêu chuẩn: 3 sao

Dọc bờ biển 30/4 cũng có khá nhiều nhà nghỉ để phục vụ khách du lịch, rất thuận lợi cho việc vui chơi, dạo phố, ngắm biển và nghỉ ngơi. Hay vào những nhà hàng để thưởng thức những món ăn ngon. Giá cả và dịch vụ ở đây được đánh giá khá tốt, không bị chặt chém nhiều. Hải sản cũng tươi ngon và rẻ hơn so với ở Vũng Tàu.

Những cách nào đi đến khu du lịch sinh thái Cần Giờ?

Do hạ tầng giao thông hiện nay đã rất phát triển và cách trung tâm thành phố không quá xa nên bạn có thể đến Cần Giờ bằng nhiều cách khác nhau. Đối với dân phượt hay du lịch bụi thì hai cách phổ biến nhất là đi xe buýt và đi xe máy. Vừa tiết kiệm được tiền bạc mà còn được ngắm cảnh đẹp xung quanh, không bị gò bó bởi thời gian.

Có rất nhiều người lựa chọn du lịch cần giờ bằng xe máy làm phương tiện di chuyển chính. Bởi vì xe máy đi lại thuận tiện và ai cũng có, còn xe bus thì không làm chủ được lịch trình nên ít người lựa chọn hơn.

Bắt đầu từ trung tâm TP HCM, bạn đi đến cầu Tân Thuận (quận 7). Tiếp theo rẽ vào đường Nguyễn Văn Linh để ra Huỳnh Tấn Phát rồi chạy thẳng đến cuối đường là phà Bình Khánh. Giá vé cho xe máy là 4.500 đồng. Qua phà rồi tiếp tục chạy thẳng một trục đường Rừng Sát độ gần 40km sẽ đến trung tâm xã Cần Thạnh và biển Cần Giờ. Hầu hết những điểm tham quan hấp dẫn như đảo Khỉ, Vàm Sát… của khu du lịch sinh thái cần giờ đều nằm trên đường đi, rất tiện phải không.

Từ chợ Bến Thành, bạn đón xe bus số 20 đi Nhà Bè và dừng tại bến phà Bình Khánh. Qua phà, bạn chuyển sang đi xe bus số 90 thẳng ra biển. Dọc đường muốn ghé địa điểm tham quan nào, bạn xin xuống vì xe bus ở Cần Giờ không có trạm đón – trả khách.

Tôm tích cháy tỏi là một món ăn thơm nồng mang hương vị biển và ngon đậm đà. Thịt tôm tích dai, chắc và ngọt hơn những loại tôm khác cho nên chỉ cần chế biến đơn giản cũng đánh thức mùi vị của tôm. Món này chế biến khá đơn giản làm món nhậu lai rai cùng bạn bè vào dịp cuối tuần thì thật tuyệt vời.

Là một món ăn quen thuộc của thời nghèo khó bỗng trở nên ngon đáo để trong thời buổi thức ăn ê hề. Chỉ cần một miếng cơm chiên vàng ruộm thêm một miếng khô cá dứa mặn mà ăn kèm, chậm rãi thưởng thức “món ngon vật lạ” của thời khá giả.

Nếu có dịp về với Cần Giờ, hãy thưởng thức ngay món gỏi cá thòi lòi lìm kìm rất được du khách yêu thích. Gỏi ngon hay không phụ thuộc vào cách làm nước mắm trộn gỏi. Lá có vị chua chua và hơi chát nên nước mắm pha phải ngọt ngọt một chút.

Mong rằng với những thông tin ở trên phần nào giúp bạn có được một chuyến du lịch Cần Giờ với nhiều trải nghiệm thú vị và đáng nhớ.

Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bắc Giang

Ngày đăng: 07/07/2023, 15:33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI        ðỖ VÂN HÀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI        ðỖ VÂN HÀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mà SỐ : 60.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN HÀ NỘI, 2013 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm … Học viên thực hiện ðỖ VÂN HÀ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè. Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo TS. ðinh Văn ðãn – là giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm thông tin và xúc tiếp du lịch – Sở Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Bắc Giang ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm Tác giả luận văn ðỖ VÂN HÀ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC BIỂU ðỒ vi PHẦN I: MỞ ðẦU vi 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Lý luận về du lịch 4 2.1.2 Du lịch sinh thái 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 35 2.2.1. Xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 35 2.2.2. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 36 2.3 Tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trước ñâyError! Bookmark not defined. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 52 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 52 3.2.2 Phương pháp phân tích 52 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55 4.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái Tỉnh Bắc Giang 55 4.1.1. Khái quát về 3 khu du lịch sinh thái Error! Bookmark not defined. 4.1.2 ðôi nét về mẫu ñiều tra 60 4.2 ðánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined. 4.2.1 Tiềm năng DLST tự nhiên Error! Bookmark not defined. 4.2.2 ðánh giá yếu tố tạo ra sức cạnh tranh Error! Bookmark not defined. 4.2.3 ðánh giá ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức của du lịch Bắc Giang Error! Bookmark not defined. 4.3 Công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian qua. Error! Bookmark not defined. 4.4 Giải pháp ñể phát triển DLST hiệu quả 78 4.4.1 Một số ñịnh hướng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Bắc Giang 83 4.4.2 Giải pháp 88 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận 99 5.2 Kiến nghị 100 5.2.1 ðối với Nhà Nước 101 5.2.2 ðối với tỉnh 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 46 Bảng 3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Bắc Giang năm 2012 phân theo loại ñất và phân theo huyện/quận/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh 47 Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh Bắc Giang năm 2012 49 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất của tỉnh Bắc Giang năm 2010- 2012 51 Bảng4.1: Khái quát tình hình cơ bản của 3 Khu DLST 74 Bảng 4.2 Các nhóm khách du lịch sinh thái 60 Bảng 4.3: Thống kê tuổi mẫu ñiều tra 63 Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp khách du lịchError! Bookmark not defined. Bảng 4.5 : ðộ dài chuyến ñi Error! Bookmark not defined. Bảng 4.6: Loại hình lưu trú Error! Bookmark not defined. Bảng 4.7 : Các hoạt ñộng vui chơi Error! Bookmark not defined. Bảng 4.8: ðánh giá các yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của du lịch Error! Bookmark not defined. Bắc Giang 111 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1 PHẦN I MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Trong những năm qua, du lịch sinh thái ñã và ñang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút ñược sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp tỉnh hội, ñặc biệt ñối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ ña dạng sinh học và văn hóa cộng ñồng; sự phát triển du lịch sinh thái ñã và ñang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng ñồng người dân các ñịa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa – nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng ñồng thông qua các hoạt ñộng giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn ñược xem như một giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân ñịa phương khi tham gia vào các hoạt ñộng du lịch. Các tiềm năng nhân văn cho phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng rất ña dạng và phong phú, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai ñoạn khởi ñầu. ðối với nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam, du lịch sinh thái còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục ñích du lịch. Công tác nghiên cứu, ñiều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế. Nhiều ñịa phương, nhiều công ty lữ hành ñã cố gắng xây dựng một số chương trình, tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái ñã ñược xây dựng song quy Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2 mô và hình thức còn ñơn ñiệu, mờ nhạt, sản phẩm và ñối tượng thị trường còn chưa rõ nên ít có khả năng thu hút khách. Mặt khác việc ñào tạo nghiệp vụ cho ñội ngũ cán bộ ñiều hành quản lý, hướng dẫn viên du lịch sinh thái còn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển. Bắc Giang là tỉnh có tiềm năng du lịch: có vị trí ñịa lý gần thủ ñô, hệ thống giao thông tới các khu, ñiểm du lịch của tỉnh thuận tiện, hệ thống ñiện sinh hoạt, ñiện thoại, nước sinh hoạt ñều ñược ñáp ứng. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch ngày càng phát triển, toàn tỉnh có 240 khách sạn, nhà nghỉ với 2.500 buồng nghỉ; các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong tỉnh ñã ñáp ứng nhu cầu ñi tham quan du lịch của khách với nhiều chương trình du lịch hấp dẫn; ñó là những ñiều kiện thuận lợi ñể du lịch Bắc Giang phát triển. Hiện nay với chủ trương phát triển ngành kinh tế du lịch, Bắc Giang ñang tăng cường ñầu tư ngân sách cho phát triển hạ tầng Du lịch, ñồng thời có nhiều cơ chế trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thực hiện cải cách hành chính nhằm thu hút và khuyến khích các nhà ñầu tư phát triển sản phẩm vào các khu, ñiểm có tiềm năng du lịch. Cùng với các ñiều kiện thuận lợi về ñịa lý, tự nhiên thì yếu tố này ñang là ñiều kiện hết sức thuận lợi với các nhà ñầu tư trong lĩnh vực du lịch khi ñến với Bắc Giang. Bên cạnh những tiềm năng và triển vọng, không thể không kể ñến những thách thức to lớn ñòi hỏi một nỗ lực tổng thể của cả chính quyền ñịa phương, các tôt chức, doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: ” Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang” với mong muốn tìm hiều thêm về ngành du lịch tiềm năng này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất giải pháp phát triển DLST có hiệu quả trong thời gian tới. […]… tác ñ ng tr c ti p ñ n du l ch sinh thái V y phát tri n du l ch sinh thái ph i trân tr ng ña d ng t nhiên, văn hóa, xã h i c a ñi m ñ n, khích l các ñ c tính riêng c a vùng hơn là các chu n m c ñ ng nh t nh m b o v và phát huy b n s c văn hóa công c ng 2.1.2.6 N i dung phát tri n du l ch sinh thái – Tăng cư ng ho t ñ ng b o t n ña d ng sinh h c, phát tri n tuy n ñi m du l ch sinh thái, ña d ng hóa s n… lo i c a du l ch cu i tu n, trong năm ñ i v i s n ph m c a m t s lo i hình du l ch như du l ch ngh bi n, du l ch ngh núi… – Ph n l n quá trình t o ra và tiêu dùng các s n ph m du l ch trùng nhau v không gian và th i gian 2.1.2 Du l ch sinh thái 2.1.2.1 Khái ni m du l ch sinh thái Du l ch sinh thái, m t lo i hình du l ch ñang thu hút s quan tâm c a nhi u qu c gia trên th gi i DLST ngày càng phát tri… c a b n thân ñi m du l ch và c các cơ s cho du l ch, hi n tr ng tham quan c a các ñi m du l ch Vì v y c n nh n m nh r ng, s c ch a du l ch ph i ñư c tính cho m i ñi m, tuy n tham quan c th e Phát tri n du l ch sinh thái ph i b o v , phát huy b n s c văn hóa dân t c và các giá tr truy n th ng ð t o ñư c s c h p d n ñ i v i khách du l ch thì vi c khai thác tài nguyên du l ch sinh thái ph i làm n i b… n, th công m ngh …Ngoài ra du l ch phát tri n còn tác ñ ng ñ n s phát tri n c a y t , văn hoá, thương m i, ngân hàng, giao thông v n t i… góp ph n tăng thu nh p qu c dân Như Thái Lan hi n nay chi n lư c chú tr ng vào du l ch sinh thái và du l ch văn hoá, t n d ng nh ng ñ c ñi m ñ c ñáo làm cho du l ch Thái Lan khác v i các ñi m du l ch ðông Nam Á [3] – V xã h i: Du l ch phát tri n t o ra nhi u công… phát tri n DLST t nh B c Giang? 1.4 ð i tư ng và ph m vi nghiên c u 1.4.1 ð i tư ng nghiên c u Th c tr ng và gi i pháp phát tri n du l ch sinh thái t nh B c Giang 1.4.2 Ph m vi nghiên c u – Ph m vi n i dung: + Nh ng lý lu n v DLST + Th c tr ng phát tri n DLST t nh B c Giang, ði m m nh, ñi m y u, cơ h i, thách th c cho DLST B c Giang + ð xu t m t s gi i pháp phát tri n DLST có hi u qu – Ph m vi th i gian:… capacity) AR: di n tích c a không gian du l ch a: Tiêu chu n không gian t i thi u cho m t du khách Tuỳ theo ý nghĩa có th xác ñ nh 3 lo i s c ch a như s c ch a sinh thái, s c ch a xã h i và s c ch a kinh t S c ch a sinh thái: là áp l c s d ng lãnh th du l ch c c ñ i mà không x y ra s suy thoái h sinh thái t nhiên S c ch a sinh thái t i h n ñư c xác ñ nh khi s lư ng du khách và các ti n nghi mà h s d ng b… m, phát tri n cơ s v t ch t k thu t và cơ s h t ng du l ch, phát tri n ngu n l c lao ñ ng DLST , hoàn thi n cơ ch , chính sách qu n lý phát tri n DLST Tăng cư ng ho t ñ ng nghiên c u th trư ng và qu ng bá – Tăng cư ng ho t ñ ng b o t n ña d ng sinh h c nh m ñ m b o ngu n tài nguyên sinh thái b n v ng làm n n t ng ñ phát tri n DLST – Phát tri n s lư ng và quy mô các ñi m DLST; phát tri n v s lư ng và. .. c vào m c ñích s d ng và ph i dành ph n l i nhu n ñáng k ñóng góp cho s phát tri n c a ñ a phương, ñ ng th i trích m t ph n l phí du l ch dành cho vi c b o t n, duy trì d Phát tri n du l ch sinh thái ph i d a trên quy ho ch h p lý, khoa h c, hoà nh p v i t nhiên và tuân th ch t ch quy ñ nh v s c ch a Phát tri n DLST ph i d a trên quy ho ch h p lý và khoa h c là yêu c u ñ c bi t quan tr ng trong phát. .. c khách du l ch và c i thi n môi trư ng ñ a phương Xét v b n ch t c a DLST có th kh ng ñ nh DLST là lo i hình phát tri n b n v ng, ñ m b o s cân b ng gi a cung và c u trong c hi n t i và tương lai; cân b ng gi a s lư ng và ch t lư ng c a s phát tri n, cân b ng gi a b o t n và s d ng tài nguyên, cân b ng gi a yêu c u phát tri n và kh năng qu n lý, cân b ng ho t ñ ng du l ch v m t không gian và th i… trong nhi u lĩnh v c khác (kinh t , văn hoá, chính tr , xã h i) DLST phát tri n lành m nh, nhi u d ch v du l ch ch t lư ng ñư c tăng cư ng, cùng t o ñi u ki n góp ph n gi gìn tr t t an toàn xã h i 2.1.2.5 Yêu c u cơ b n c a phát tri n du l ch sinh thái a Phát tri n DLST ph i góp ph n tích c c vào b o v môi trư ng và duy trì h sinh thái ðây là yêu c u cơ b n c a DLST, b i nó v a là m c tiêu c a ho t . tỉnh Bắc Giang? 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu – Phạm vi nội dung:. doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang với mong muốn tìm hiều thêm về ngành du lịch tiềm năng. 2.1.2 Du lịch sinh thái 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 35 2.2.1. Xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 35 2.2.2. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 36 2.3 Tổng quan

Đề Tài Du Lịch Sinh Thái Cần Giờ

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ xa xưa, con người với trí tuệ và ham muốn tìm kiếm và khám phá những chân trời mới đã không ngừng mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trên toàn thế giới. Theo tạp chí Người Đưa Tin của UNESSCO đã viết: “Cuộc phiêu lưu giờ đây không còn những chân trời địa lý, không còn những lục địa trinh bạch, không còn những đại dương chưa ai biết tới, không còn những hòn đảo bí ẩn. Vậy mà, về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với nhau và những phong tục, những niềm hy vọng ẩn giấu, những xác tin sâu kín của mỗi dân tộc vẫn tiếp tục là thứ mà những dân tộc khác chẳng mấy biết đến…”(12/1989). Các nhà du lịch thời nay vẫn mang nguyên vẹn trong mình trái tim nóng bỏng lòng đam mê khám phá những chân trời xa lạ, những núi cao, vực thẳm, những sông dài, biển rộng…Tiếng gọi của thiên nhiên hùng vĩ, của rừng vàng biển bạc vẫn còn vang vọng và lôi kéo bước chân của những “kẻ lang thang” trên bước đường du ngoạn. Thêm vào đó, con người luôn bị quyến rũ bởi những gì đối lập với thực tế mình đang sống, họ khao khát một cảm giác mới lạ, một chất xúc tác mới cho cuộc sống và sự hiểu biết của mình. Khi ống khói của các nhà máy, các xí nghiệp ngày một vươn cao chiếm lĩnh dần khoảng xanh của bầu trời, dân số không ngừng gia tăng, đô thị hóa trở thành xu hướng chung, các khu công nghiệp tập trung, các nhà cao tầng và khói bụi giao thông tràn ngập khắp nơi thì nhu cầu tìm về với tự nhiên là một tất yếu. Chính vì vậy, trào lưu du lịch sinh thái đã và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia dưới góc độ tiếp cận này. Du lịch sinh thái ra đời vào cuối những năm 80 và phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây. Đối với một số quốc gia như Kenya, Ecuado, Nepal, Costarica, Madagasxca,… du lịch sinh thái không phải là hoạt động bên lề nữa, nó thực sự là một nguồn lợi quốc gia đem về một khoản ngoại tệ lớn cho nguồn ngân sách quốc gia. Du lịch sinh thái không chỉ đơn thuần là hoạt động tổ chức du lịch dựa vào thiên nhiên nhằm vào các mục tiêu kinh tế. Một đặc điểm rất quan trọng của du lịch sinh thái là nó đóng góp một phần lớn vào việc bảo tồn môi trường tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa của các dân tộc, phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, du lich sinh thái theo tổ chức du lịch sinh thái quốc tế là: “Loại hình du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm với giới tự nhiên trong việc giữ gìn môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân bản địa”. Theo đánh giá của hiệp hội Du Lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA), du lịch sinh thái đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tỉ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về du lich sinh thái và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định. Việt nam cũng có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái. Từ Sapa – Bắc Hà của Tây Bắc qua Tam Đảo Ba Bể đến Hạ Long – Cát Bà ở Đông Bắc Việt Nam, xuống Ba Vì, Cúc Phương, qua miền trung có Huế – Sơn Trà, lên Tây Nguyên có Đà Lạt – Buôn Đôn (Dak Lak), vô miền nam có Cần Giờ – Vũng Tàu – đồng bằng Sông Cửu Long… tất cả đều có thể xây dựng và phát triển du lịch sinh thái với việc kết hợp các yếu tố tài nguyên tự nhiên và nhân văn trong các hoạt động du lịch đưa con người đến với cảnh quan, khí hậu, các giá trị văn hóa lịch sử. Các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia như Pù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã, Bà Nà, Yok Don, Cát Tiên, Dakina – Suối Vàng, U Minh, Côn Đảo…Hệ thống bãi biển, đảo kéo dài từ Trà Cổ đến Hà Tiên, từ Cô Tô đến Phú Quốc cũng được nhìn nhận như nguồn tài nguyên có giá trị đặc trưng cho hoạt động du lịch sinh thái. Nằm trong hệ thống các khu rừng ngập mặn ở Việt Nam, rừng ngập mặn Cần Giờ đã được UNESSCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Với điều kiện môi trường đặc biệt, hệ sinh thái ở đây là hệ sinh thái trung gian với rất nhiều loài động thực vật khác nhau. Có một số loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như: Tắc kè, trăn đất, cá sấu hoa cà, rắn cạp nong,…Từ năm 2000, khu du lịch sinh thái Vàm Sát nằm trong vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ được thành lập. Đến tháng 2/2003 tổ chức du lịch thế giới công nhận khu du lịch Vàm Sát là một trong hai khu du lịch sinh thái phát triển của thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ có nhiều vấn đề đặt ra, như: môi trường, giao thông vận tải, nhân lực…Vì vậy, đề tài ” PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ” trên cơ sở phân tích hiên trạng du lịch sinh thái tại rừng ngập mặn Cần Giờ đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trước yêu cầu phát triển du lịch bền vững như vấn đề bảo vệ môi trường đặc thù, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và các vấn đề về cộng đồng xã hội tại nơi xây dựng khu du lịch sinh thái….Qua đề tài lần này hy vọng sẽ mang đến một con đường phát triển mới trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên cho rừng ngập mặn Cần Giờ. Đồng thởi góp phần quảng bá cho du lịch Cần Giờ – Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và du lịch sinh thái nước ta nói chung. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI – Nghiên cứu tổng quan về du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. – Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở Cần Giờ. – Đề ra những giải pháp cho sự phát triển du lịch sinh thái nói chung và du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở Cần Giờ nói riêng. 2.2. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI – Tìm kiếm và thu thập thông tin chính xác và đầy đủ để phục vụ cho việc trình bày và làm sáng tỏ đề tài. – Sau khi thu thập thông tin đầy đủ, sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu để hoàn thành đề tài. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU – Lịch sử hình thành khu du lịch sinh thái sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. – Điều kiện tự nhiên và điều kiên kinh tế xã hội của khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ. – Các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Cần Giờ, từ đó để khai thác hợp lý và ứng dụng vào việc phát triển du lịch sinh thái ở đây. 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU – Khu du trữ sinh quyển rừng ngập mặn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ CHí Minh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và đặc biệt là nét đặc trưng của khu du lịch sinh thái Cần Giờ qua sách báo, internet, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ… – Phương pháp phân tích, tổng hợp. – Phương pháp thực địa. 5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong thời gian gần đây, loại hình du lịch sinh thái đang được nhiều du khách quan tâm, đặc biệt là sự quan tâm của các nhà kinh doanh du lịch. Các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái luôn thu hút các chuyên gia về du lịch. Dưới đây là tổng quan tình hình nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam. 5.1. TRÊN THẾ GIỚI Từ những năm 1990 trở lại đây, các chương trình nghiên cứu du lịch sinh thái khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á-Thái Bình Dương, Đông Nam Á. Ta có thể kẻ tên một số chương trình nghiên cứu của Hội Du lịch sinh thái ( 1992-1993 ); chương trình môi trường Liên hợp quốc ( 1979 ), Tổ chức du lịch thế giới ( 1994 ), đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Burns, Holden ( 1995 ); PATA ( 1993 ); Cater ( 1993 ); Glaser ( 1996 ); wright ( 1993 ). Đáng chú ý là công trình nghiên cứu ” Du lịch sinh thái hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý ” của Kreg Lindberg ( 1999 ) và các chuyên gia của Hội Du lịch sinh thái quốc tế. Những công trình nghiên cứu trên đã tạo cơ sở khoa học và mở hướng cho việc nghiên cứu du lịch sinh thái ở Việt Nam. 5.2. Ở VIỆT NAM Ngành du lịch ở Việt Nam chỉ thực sự phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây. Chính vì vậy việc nghiên cứu về các vấn đề du lịch vẫn còn hạn chế, đặc biệt là vấn đề du lịch sinh thái. Trong những năm qua, các công trình nghiên cứu như ” Đánh giá tài nguyên du lịch Việt Nam ” do Viện nghiên cứu và Phát triển Du lịch; công trình ” Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì ( Hà Tây ) phục vụ mục đích du lịch ” của Phó tiến sĩ Đặng Duy Lợi( 1992 ); công trình ” Những định hướng lớn về phát triển du lịch Việt Nam theo các vùng lãnh thổ ” của Tổng cục du lịch ( 1993 ); và công trình ” Thiết kế các tuyến điểm du lịch trong và ngoài TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010 ” của công ty Du lịch Sài Gòn Tourist (1995 ) chỉ mới phác họa lên bức tranh du lịch ở Việt Nam và một phần nào đó đánh giá chung hiện trạng phát triển du lịch ở trong nước, nhưng chưa nói rõ về loại hình du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,ở nước ta đã xuất hiện các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái. Năm 1995, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch đã thực hiện đề tài ” Hiện trạng và những định hướng cho công tác qui hoạch phát triển du lịch vùng ĐBSCL ( 1996-2010 ) với mục tiêu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển du lịch và đề xuất phương hướng phát triển du lịch vùng ĐBSCL cùng các phương án phát triển cụ thể. Nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã đề xuất các loại hình du lịch vùng ĐBSCL như du lịch sinh thái, du lịch sông nước, tham quan, vui chơi giải trí và du lịch biển, nhưng chưa nghiên cứu sâu về loại hình du lịch sinh thái cụ thể. Cho đến năm 1998 đã có công trình nghiên cứu của Phan Huy Xu và Trần Văn Thanh về ” Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên và định hướng khai thác du lịch sinh thái ở ĐBSCL “. Công trình nghiên cứu này đã xây dựng cơ sở khoa học cho việc thiết kế các điểm, tuyến, cụm du lịch sinh thái ở vùng ĐBSCL. Các tác giả đã thiết kế các sản phẩm du lịch sinh thái đa dạng nhằm phát triển du lịch bền vững… Năm 2000, bài báo cáo khoa học về ” Định hướng qui hoạch du lịch sinh thái tự nhiên vùng ĐBSCL ” của Trần Văn Thành và Phạm Thị Ngọc đã điều tra bổ sung các điểm du lịch sinh thái , thiết kế các tuyến , cụm du lịch sinh thái tự nhiên vùng ĐBSCL. Năm 2001, công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Ngô Văn Phong về ” Phân tích cảnh quan vùng ven biển Bà Rịa-Vũng Tàu và giải pháp quản lí, phát triển cảnh quan thiên nhiên để phục vụ cho du lịch sinh thái “. Tác giả đã ứng dụng phương pháp luận trong phân tích cảnh quan để cung cấp những cơ sở khoa học cho việc tổ chức không gian du lịch sinh thái theo 3 vùng với 4 cụm du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp quản lí du lịch sinh thái về cơ chế quản lí, thị trường, quy hoạch, đào tạo, xã hội. Gần đây, Phân viện điều tra qui hoạch rừng II đã xây dựng nhiều dự án đầu tư phát triển Vườn Quốc Gia, các khu Bảo tồn thiên nhiên nhằm bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và khai thác du lịch sinh thái ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSCL, trong đó có các Vườn Quốc Gia Tràm Chim ( 1999 ), Phú Quốc ( 2001 ), U Minh Thượng ( 2001 ), khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng ( 2002 ). Các dự án này đã phác thảo các sản phẩm du lịch sinh thái cần được đưa vào khai thác du lịch sinh thái. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã phần nào thể hiện được hiện trạng du lịch sinh thái ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào mô hình du lịch sinh thái, bên cạnh đó cũng chưa nghiên cứu rõ về du lịch sinh thái ,đặc biệt ở Cần Giờ. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. DU LỊCH 1.1.1. KHÁI NIỆM DU LỊCH Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, xã hội có nhiều tiến bộ hơn trước, chính vì vậy việc thỏa mãn nhu cầu của con người trong cuộc sống ngày nay là rất cao và cần thiết. Sau khoảng thời gian làm viêc và học tập căng thẳng, con người muốn tự thưởng cho mình những chuyến du lịch. Từ xa xưa, du lịch đã được xem là một sở thích, hay niềm đam mê của con người. Đó là sự khám phá những vùng đất mới, những nền văn hóa mới hay đơn giản chỉ là sự nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, trước đây du lịch có thể chỉ dành cho những người trong giới quý tộc, thượng lưu. Nhưng ngày nay, du lịch đã được phát triển rộng hơn, nó không chỉ dành cho một tầng lớp nào cả, mà nó đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của tất cả mọt người trên trái đất này. Không chỉ góp mặt vào đời sống xã hội, du lịch còn được xem là một ngành kinh tế quan trọng của một số quốc gia phát triển hiện nay. Có thể nói rằng, du lịch là một ngành công nghiệp-công nghiệp du lịch-và nó chỉ đứng sau ngành công nghiệp dầu khí và công nghiệp ô tô. Nguồn lợi mà du lịch đem về có thể vực dậy nền kinh tế đang ốm yếu của các nước đang phát triển hiện nay. Vậy du lịch được định nghĩa như thế nào? Đó cũng là một câu hỏi đang được bàn luận nhiều và đến nay vẫn chưa được thống nhất. Trong ngôn ngữ của nhiều quốc gia, thuật ngữ ” du lịch ” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được La Tinh hóa thành ” tornus ” và sau đó được mỗi quốc gia chuyển đổi thành những ngữ khác nhau. Chẳng hạn như : tourisme ( tiếng Pháp ), tourism ( tiếng Anh ), mypuzy ( tiếng Nga )…Ngày này ta thường bắt gặp thuật ngữ ” tourist ” (trong tiếng Anh cũng có nghĩa là du lịch ). Theo Robert Lanquar, từ ” tourist ” lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng những năm 1800. Ở mỗi quốc gia đều có những quan niệm thật lý thú về du lịch. Không quan niệm nào giống quan niệm nào, mỗi quan niệm đều thể hiện một phần nào đó về du lịch. Trong Tiếng Việt, thuật ngữ ” tourist ” được dịch thông qua tiếng Hán có nghĩa như sau: du là đi chơi, lịch là từng trải. Còn người Trung Quốc gọi ” tourist ” là du lãm, tức là để nâng cao nhận thức. Từ góc độ là người đầu tiên kinh doanh du lịch, Thomas Cook cho rằng du lịch giúp cho du khách thụ hưởng những hứng thú tình cảm xã hội cao nhất, là tổ chức mà người ta phải dành cho nó những trách nhiệm lớn nhất. Du lịch đối với người Nhật là một ” ngành công nghiệp tin tức “, có thể phản ánh tình thế chính trị, nếp sống xã hội và những thay đổi về mặt tài chính. Đặt biệt để nhấn mạnh sự giao tiếp giữa người với người trong du lịch, người Anh coi trọng sự tiếp đãi nhiệt tình, nên gọi du lịch là ” ngành lễ tân với một nhiệt tình tốt đẹp “. Xuất thân từ một quốc gia đứng đầu về kinh tế và tài chính, người Mỹ cho rằng những cuộc khủng hoảng về mặt chính trị, kinh tế, xã hội như các cuộc nội chiến, các cuộc chiến tranh trong khu vực, nạn khủng bố, việc tăng giá xăng dầu, cùng với những thiên tai như bão lụt, động đất, núi lửa… đều có tác động trực tiếp đến du lịch, vì thế mà học gọi du lịch là ” ngành công nghiệp béo bệu “. Còn người Nam Tư thì xem du lịch là ” tấm hộ chiếu đi đến một thế giới hòa bình “. Mỗi quan niệm của mỗi quốc gia là mỗi khía cạnh của du lịch. Nhung nếu nhìn một cách tổng quát, tập hợp những quan niệm này thi ta sẽ thấy rõ hơn về khái niệm du lịch. Tuy nhiên trong vòng 6 thập kỉ vừa qua, kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO ( International of Union Official Travel Organization ) năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn luôn được tranh luận. Trong những hoàn cảnh ( thời gian, không gian ) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi quốc gia và mỗi nhà nghiên cứu đều có những cách hiểu khac nhau về khái niệm du lịch. Một người nghiên cứu về du lịch đã từng nhận định rằng :” Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Đầu tiên du lịch được hiểu là việc đi lại của một cá nhân hay một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình để đi đến những khu vực xung quanh để nghỉ ngơi, thư giãn, khám phá những điều mới lạ hay để chữa bệnh. Bên cạnh đó cũng còn rất nhiều những khái niệm khác nhau. Nhà nghiên cứu học Ausher và Viện sĩ Nguyễn Khắc Viện đã đưa ra những khái niệm về du lịch khá ngắn gon và xúc tích. Ausher định nghĩa rằng ” du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân “, còn Viện sĩ Nguyễn Khắc Viện thì cho rằng ” du lịch là sự mở rộng không gian văn hóa của con người “. Trong quyển sách ” Du lịch và kinh doanh du lịch “, PTS Trần Nhạn đã đưa ra khái niệm về du lịch như sau ” Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương mình đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những gái trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền “. Dưới góc độ nghiên cứu của những nhà kinh tế, khái niệm du lịch được hiện lên là một ngành kinh tế hiện đại, một ngành công nghiệp không khói. Du lịch đối với họ là một ngành kimh tế đem lại lợi nhuận rất lớn nếu biết khai thác hết tiềm năng của nó. Trong từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam ( tập 1, Hà Nội, 1996), khái niệm du lịch được chia thành 2 nội dung. Trước hết, du lịch là một ngành nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, tham quan những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử , công trình văn hóa nghệ thuật…Về mặt kinh tế -xã hội, du lịch được xem là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình. Ngoài ra du lịch còn là một lĩnh vực kinh doanh giải trí mang lại hiệu quả cao, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Như vậy, khái niêm du lịch có thể được xác định như sau : ” Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa ( I.I Pirogionic, 1985 ). 1.1.2. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH 1.1.2.1. TRÊN THẾ GIỚI Hoạt động du lịch có tính đa dạng và phong phú. Có nhiều cách để phân loại loại hình du lịch, ở những góc độ khác nhau ta có những tiêu chí khác nhau để phân biệt. Theo Đại từ điển bách khoa toàn thư-wikipedia, các loại hình du lịch được phân loại như sau: *Du lịch mạo hiểm ( Adventure tourism ): là loại hình du lịch liên quan đến hoạt động khám phá những miền đất xa xôi hẻo lánh, hứa hẹn những cuộc phiêu lưu và những điều bất ngờ. Khi giới trẻ có khuynh hướng muốn trải qua những cảm giác mạnh, những kinh nghiệm bất ngờ, khác với những kì nghỉ truyền thống thì du lịch mạo hiểm là lựa chon số một cho họ. Ngày nay, loại hình du lịch nay đang được phát triển rộng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Phương Tây. Tuy nhiên du lịch mạo hiểm cũng rất kén các du khách, nó đòi hỏi ở du khách khả năng chịu đựng và một mức độ dũng cảm nào đó vì nó rất nguy hiểm cho tính mạng của những du khách. *Du lịch nông trại hay làng quê ( Agritourism ): là những tour du lịch mà điểm đến của nó là những nông trại hay một làng quê diển hình. Tham gia tour du lịch này sẽ giúp cho bạn hiểu rõ về cuộc sống cũng như công việc của những bác nông dân. *Du lịch ghế bành ( Amchair Tourism ) hay còn gọi là du lịch ảo (virtual Tourism ) là hình thức mà ban không phải đi đâu khỏi chỗ ở của bạn. Nếu bạn có một chiếc ti vi hay một chiếc may vi tính nối mạng bạn sẽ có thể có những chuyến du lịch đến những nơi ban muốn ngay tại nhà của bạn. *Du lịch văn hóa ( Cultural tourism ) là loại hình phổ biến trong du lịch, tập trung mối quan tâm đến một quốc gia hay một vùng đất nào đó chủ yếu dưới góc độ văn hóa. Du lịch văn hóa bao gồm các tuyến du lịch đến một đô thị có một bề dày lịch sử hoặc những thành phố lớn cùng các công trình văn hóa của nó như các viện bảo tàng, nhà hát…Hình thức này cũng bao gồm, mặc dù không phổ biến lắm, việc đưa các du khách đến những vùng hẻo lánh để dự các lễ hội ngoài trời, đi thăm những nơi ở của các danh nhân văn hóa, những công trình kiến trúc hay những thắng cảnh thiên nhiên được biết đến và ca ngợi qua văn chương hội họa. Thông thường, du khách có hứng thú thưởng thức các giá trị văn hóa sẽ đi du lịch thường xuyên hơn, ổn định hơn các du khách có những mục đích khác. *Du lịch đến những điểm bị thảm họa ( Disaster Tourism ) lả loại hình du lịch mà những du khách vì sự hiếu kì đã tìm đến những nơi đã từng xảy ra nhữn

Tour Du Lịch Sinh Thái Cần Giờ 1 Ngày

Tour du lịch sinh thái Cần Giờ 1 ngày

Đến Cần Giờ đi thăm đảo khỉ với những chú khỉ dạn dĩ, đi canô vào rừng ngập mặn câu cá sấu, tham quan Đầm Dơi…Một nơi du lịch thú vị khi mà rừng và biển đan xen, nếu đã chồn chân sau những giờ khám phá đảo khỉ, rừng ngập mặn. Ngoài ra, bạn còn được tham dự một số trò chơi tập thể vui nhộn giúp tạo thêm nhiều mối quan hệ mới hay gắn kết hơn tình cảm với những người thân yêu.

Lịch trình tour du lịch dã ngoại Cần Giờ 01 ngày

Buổi sáng:

– Xe khởi hành lúc 8:30 – 9:00 rời chúng tôi đi Cần Giờ (1 tiếng 45 phút).

– Ghé ngang chân cầu Dần Xây, quý khách sẽ dừng chân và thưởng thức nước mía thơm ngon đặc trưng của vùng này. Đến Lâm Viên Cần Giờ.

– Tham quan vườn thú hoang dã ( đàn khỉ tự nhiên trên 1000 con).

– Tham quan khu bảo tồn cá sấu Hoa Cà và một số loài thú rừng ngập mặn khác.

– Đi cano tham quan rừng ngập mặn và căn cứ cách mạng rừng Sác.

Buổi trưa:

– Ăn trưa tại khách sạn.

– Nghỉ ngơi thư giãn.

– Tắm tại hồ bơi nước ngọt (miễn phí).

– Quý khách tự do đi tham quan (đi dạo, chụp ảnh lưu niệm tai khách sạn…)

Tiếp tục hành trình Tour Cần Giờ 1 Ngày

– Đến bãi biển 30/4

– Tham quan quầy bán hàng lưu niệm.

_ Tham quan và mua hải sản tại chợ Cần Giờ.

Kết thúc du lịch Tour Cần Giờ và về đến Sài Gòn lúc 6 giờ chiều.

Giá tour bao gồm:

* Xe tham quan (15, 25, 35, 45 chỗ tùy theo số lượng khách) suốt chương trình. * Hướng dẫn viên trẻ, nhiệt tình, trò chơi sinh hoạt suốt tuyến * Ăn uống theo chương trình

* Vé tham quan, thuyền tham quan theo chương trình. * Bảo hiểm du lịch với mức bồi thường cao nhất 20.000.000 vnd/ vụ. * Nước suối: 01 chai 0,5L/ ngày/ khách. * Quà tặng nón du lịch

* 10% thuế VAT * Chi phí cá nhân , chi phí tham quan ngoài chương trình.

Thông tin cần lưu ý:

* Qúy khách khi đi cần đem theo CMND bản chính/ Passport/ Giấy khai sinh ( trẻ em ). * Quý khách mang theo hành lý gọn nhẹ và tự bảo quản hành lý,tư trang trong suốt chuyến đi

* Thời gian, điểm tham quan trong chương trình có thể linh động thay đổi theo điều kiện thực tế. * Quý khách vui lòng tập trung trước giờ xe khởi hành 15 phút. Du khách đến trễ khi xe đã khởi hành hoặc hủy tour không báo trước vui lòng chịu phí như hủy vé ngay ngày khởi hành. * Khách có nhu cầu cần xuất hóa đơn vui lòng cung cấp thông tin xuất hóa đơn cho nhân viên bán tour ngay lúc đăng ký hoặc trễ nhất trong vòng một tuần sau khi kết thúc chương trình tour. * Khi đăng ký tour Quý khách vui lòng đọc kỹ chương trình, giá tour, các khoản bao gồm cũng như không bao gồm trong chương trình, các điều kiện hủy tour trên biên nhận đóng tiền. Trong trường hợp Quý khách không trực tiếp đến đăng ký tour mà do người khác đến đăng ký thì Quý khách vui lòng tìm hiểu kỹ chương trình từ người đăng ký cho mình * Ngày đi có thể thay đổi tùy tình hình thực

Mọi thông tin chi tiết, thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ theo địa chỉ sau:

VIET GREEN TRAVEL & MEDIA – DU LỊCH XANH

20YEARs ! Believe Together — 20 năm ! Gieo niềm tin, Nhận hạnh phúc

Head Office: P102 H50, Alane 41/27 Vong Str, Hai Ba Trung Dist, Hanoi, Vietnam

Quang Binh: 64 Hoang Dieu Str, Dong Hoi City, Quang Binh

Ho Chi Minh: 15B1 Dong Son Str, 7 Ward, Tan Binh District, Ho Chi Minh

Mobile/Zalo/Viber: 01247533333 Hotline: 1900 6920

Email: [email protected] & [email protected] (du lịch) ;

[email protected] (sự kiện);

[email protected] (visa, định cư, kết hôn);

[email protected] (apec, trực thăng, yatch)

Du Lịch Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Cần Giờ

tháng 9 đến tháng 10). Bên cạnh đó còn có điều kiện về cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú và nhiều di tích lịch sử văn hóa, tạo điều kiện để hình thành và phát triển một số loại hình kinh tế mới như: kinh tế du lịch, dịch vụ,… Đây cũng được xác định là thế mạnh của Huyện Cần Giờ trong những năm tới. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: chủ yếu gia công hàn tiện, sản xuất nhỏ đạt 79 tỷ đồng, tăng 17,5% so vời cùng kỳ và tăng 20,7% kế hoạch; khu vực kinh tế quốc doanh đạt 108 tỷ đồng đạt 49,8% kế hoạch do sản lượng sản xuất mặt hàng cá philê, nghêu đạt thấp (51,6%). Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tăng 5%, công nghiệp cơ khí đạt 86%, công nghiệp xay xát lượng thực, chế biến gỗ đạt 73% so với kế hoạch. Các sản phẩm sản xuất chủ yếu đạt khá so với cùng kỳ gồm: muối thô 86.860 tấn (tăng 1.381 tấn), nước đá 26.550 tấn (tăng 2.450 tấn), bột cá 762 tấn (tăng 202 tấn). Thương mại – Dịch vụ: Hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn không ngừng phát triển, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ. Khu du lịch 30 tháng 4 là một trong những điểm du lịch chủ yếu thu hút khách du lịch của huyện có số lượng ngày càng tăng, trong năm 2004 đã đón tiếp 390 ngàn lượt khách, doanh thu đạt trên 10 tỷ đồng. Doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ 9 tháng đầu năm 2005 đạt 817,8 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ và đạt 63% kế hoạch. Hệ thống giao thông: – Đường bộ: Hiện nay Huyện Cần Giờ chỉ có một trục đường bộ chính là tuyến đường Rừng Sác dài 36km, bắt đầu từ bến phà Bình Khánh đến vòng 30.04 Huyện Cần Giờ. Ngoài ra còn các nhánh đường khác rẻ vào các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Xã Lý Nhơn… Đường Rừng Sác rộng từ 30m – 120m , có 6 làn xe, tổng vốn đầu tư 1.561 tỉ đồng, bắt đầu thi công từ năm 2002 và hoàn thành vào ngày 22.1.2011. – Đường thủy: Huyện Cần Giờ có một mạng lưới sông rạch chằng chịt, diện tích sông rạch chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy đây tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch để vận chuyển hàng hóa từ cửa Biển Cần Giờ vào cảng sài gòn.Trong đó Sông Lòng Tàu là đường giao thông thủy chính, cho phép các tàu biển có trọng tải 20.000 tấn ra vào cảng Sài Gòn. Ngoài ra Cần Giờ có các sông chính như: Sông Xoài Rạp, Đồng Tranh, Lòng Tàu, Ngã Bảy, Gò Gia…. Vai trò rừng ngập mặn Cần Giờ Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, là “lá phổi xanh” rất quan trọng đối với các thành phố, nhưng vai trò của RNM còn nhiều hơn, nó còn như những “bức tường xanh” có tác dụng phòng hộ trước gió và sóng biển.Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào RNM được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, dù là đê biển được đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hoặc kè đá nhưng RNM bị chặt phá để chuyển sang nuôi tôm thì bị tan vỡ. RNM có tác dụng làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải RNM, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m – 0,3m. theo một số nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi với chiều rộng 1,5 km đã giảm độ cao của sóng từ 1 m ở ngoài khơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị xói lở. Còn nơi không có RNM ở gần đó, cùng một khoảng cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở. Rừng ngập mặn (RNM) có tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều. Nhờ hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất của các loài đước, vẹt, mắm, và bần cản sóng cát tích lũy phù sa cùng mùn bã thực vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dòng chảy và thích nghi với mực nước biển dâng. Nhờ các trụ mầm (cây con) và quả, hạt có khả năng sống dài ngày trong nước nên cây ngập mặn có thể phát tán rộng vào đất liền khi nước biển dâng làm ngập các vùng đất đó. RNM hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm. Nhờ có nhiều kênh rạch cùng với hệ rễ cây chằng chịt trên mặt đất làm giảm cường độ của sóng nên hạn chế dòng chảy vào nội địa khi triều cường. Duy trì nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của các loài sinh vật trong rừng ngập mặn: hàng năm Rừng ngập mặn cung cấp một sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửa sông ven biển kế cận. Lượng rơi rụng của bản thân cây rừng khoảng 08 – 20 tấn/ha, trong đó 79,7% là lá (Hồng và cộng sự – 1998), qua quá trình phân hủy làm nguồn thức ăn hữu cơ cho các loài sinh vật trong Rừng ngập mặn phát triển. Bảo đảm ổn định và phát triển nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien các loài động thực vật quý hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu…. Tạo ra địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh thái cho cư dân trong và ngoài Thành phố. Trong những năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài nước nhờ cảnh quan tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển du lịch tại địa phương đã góp phần nâng cao đời sống người dân, khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ, Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên to lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh viên, học sinh đến nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lý Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà khoa học trong và ngoài nước đến nghiên cứu, học tập. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng bền vững. TIỀM NĂNG RỪNG NGẬP MẶN Rừng ngập mặn Cần Giờ với diện tích 37.162,53 ha, chiếm hơn ½ diện tích tự nhiên toàn huyện. Sau 30 năm phục hồi và phát triển, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng đa dạng, phong phú về thực vật cũng như động vật; tài nguyên thiên nhiên của rừng ngập mặn không ngừng tăng lên, tạo nên môi trường sinh thái trong sạch “lá phổi xanh”, “bức tường xanh” của thành phố, có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hòa khí hậu. Rừng có chức năng chính là phòng hộ nhưng đồng thời cũng mở ra những triển vọng to lớn về du lịch sinh thái, năm 2000 rừng ngập mặn Cần Giờ đã được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”. Thực vật. Tổng quan về thực vật. Việc khôi phục RNM được tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày hôm nay. Một số loài cây đã biến mất trong và sau chiến tranh nay đã xuất hiện trở lại như gõ Biển, Dà Vôi, Bần, Mắm trắng, Sú, vẹt, … Theo công bố của các nhà khoa học thì hiện nay: Cây thực sự RNM CG có 33 loài thuộc 19 chi, 15 họ Cây nhập cư RNM CG có 128 loài thuộc 80 chi, 47 họ. Hệ thực vật vùng ngập mặn Cần Giờchiếm đa số là cây đước có nguồn gốc phát tán từ Inđônêsia và Maylaysia; gồmnhiều kiểu phụ thổ nhưỡng nước mặn, nước lợ và phụ thứ sinh nuôi trồng nhântạo. Thành phần các loài cây này tương đối đơn giản và có kích thước các thể ởdạng trung bình.Hệ thực vật rừng tự nhiên khoảng 12.000 ha bao gồm: Chà là, Ráng, Giá, Mấm, Dà Vôi… tất cả đều sống trên vùng đất ít ngập nước. Trong đó, Ráng thường được hỗn giao với Chà là, Cóc kèn mọc trên đất gò, ít ngập nước. Mấm điển hình là các loại trắng, đen mọc ven sông đất trũng, bãi bồi cao hơn 0,2m so với mực nước biển; Dà vôi, Mấm phân bố trên đất sét chặt, ẩm. Hệ thực vật rừng trồng hơn 20.000 ha, bao gồm: bạch đàn, keo lá tràm trồng trên nền đất, dừa lá trồng ở vùng đất phèn mặn và nước lợ; đước được trồng thử nghiệm; chà là, phi lao, bạch đàn, keo lá tràm… được trồng dọc theo đường trục chính Rừng Sác và những giồng cát ven biển. Việc phục hồi lại RNM CG đã tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sinh sống cho các loài động vật Rừng: Có nhiều nguồn thức ăn Do có nhiều thức các loại thủy sinh vật có điều kiện phát triển, thảm thực vật rộng lớn đa dạng thích hợp cho nhiều nhóm động vật rừng có tập tính khác nhau sinh sống. Các cây rừng ngập mặn thường có các đặc điểm thích nghi với môi trường ngập nước mặn như: Nhiều loài cây thuộc các chi Bần (Sonneratia), Vẹt (Bruguiera), Mắm (Avicennia) có rễ hô hấp mọc từ các rễ bên và đâm thẳng lên trên mặt đất. Rễ hô hấp có mô xốp, tầng bần phát triển và rất nhiều lỗ vỏ có tác dụng nhận và chứa không khí khi nước thủy triều xuống Rễ cây ngập mặn rất phát triển, giúp cây đứng vững trên lớp bùn mềm. Các cây thuộc chi đước (Rhizophora) hình thành nhiều rễ chống. Lá cây cứng, lớp hạ bì phát triển, đôi khi lá dày lên do có mô chứa nước phát triển. Lớp hạ bì và mô nước có tác dụng dự trữ nước làm giảm nồng độ muối trong lá. Một số cây thuộc chi mắm, sú có tuyến tiết muối thừa ra ngoài, góp phần làm giảm nồng độ muối trong mô lá. Thực vật đặt trưng. Cây đước (Rhizophora apiculata) Cây Đước mọc ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới trong vùng bùn lầy của bờ biển, cây thân gỗ nhỏ. Trên thế giới có 82 giống Đước. Đất lầy bãi biển quá nhão, thường xuyên bị thủy triều tấn công khiến cây cối khó sinh sống. Cây Đước nhờ có bộ rễ rất phát trên, trên thân cành lại có rất nhiều rễ trụ đan xen ngang dọc, rủ xuống bãi lầy, ngoài tác dụng chống đỡ cho cây, Đước còn có tác dụng thoáng khí và hô hấp. Rễ Đước chịu được mặn và hút được dinh dưỡng từ trong nước biển. Lá rất cứng, có màng sáp và bóng loáng phản quang để giữ nước. Trong lá có tuyến thải muối để thải muối thừa ra khỏi cơ thể. Người ta gọi Đước là cây “máy lọc nước biển thành nước ngọt màu xanh”. Các nhà khoa học đang tìm hiểu nghiên cứu đặc điểm này của cây Đước để áp dụng vào công nghệ lọc nước biển. Rừng Đước không những bảo vệ bờ biển khỏi bị ăn lấn vào trong đất liền, mà còn mở rộng bờ biển. Đước còn có thể giữ được chất lắng đọng của nước biển, cùng với lá rụng và phân chim, lâu ngày sẽ thành đảo mới hoặc đất liền. Rừng Đước còn là nơi cư trú của nhiều loại chim, tôm, cá, cua, làm cân bằng sinh thái bờ biền. Cây vẹt – vẹt khang (Bruguiera cylindrica) Cây gỗ, cao tới 20m. vỏ thân nhẵn, có lỗ bi màu xám nhạt, cành nhỏ mảnh, màu xanh, mang vết rụng của lá; gốc có rễ chống hình nơm cao tới 1 – 1,2m. Loài phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Mianma, Malaixia và Inđônêxia … Ở nước ta cây mọc nhiều ven biển. Thường gặp trong rừng ngập mặn, trên những bãi cát bồi ngập hay vẫn bị ngập nước thủy triều. Cây mọc rải rác nhưng cũng có khi mọc thành đám lớn. Ra hoa tháng 5 – 6, có quả tháng 10 – 11. Gỗ màu đỏ, mịn, dùng đóng đồ thông thường, làm nhà cửa, trụ mỏ và đốt than hầm. Chồi non có thể ăn sống. Cây bần ổi (Sonneratia ovata Backer) Bần ổi thuộc loài thân gổ đại mộc, có nhiều cành. Chúng là các loài cây sống trong các cánh rừng tràm đước ven biển.. Cây gỗ cao 10-15m, có khi cao tới 20 m. Thân ốm, có đường kính khoảng 20 cm, da bị tróc nhiều lớp mỏng như thân cây ổi.Rể gốc mọc sâu trong đất cạn và ẩm, có ít rể thở (cạc bần/bấc) so với cây bần chua.Ở Nam Bộ cây bần ổi chủ yếu được trồng. Cây bần chua (Sonneratia caseolaris) Cây gỗ cao 10 – 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, nhánh non có 4 cạnh nhọn, phế căn đứng ( tên bình dân gọi cặc bần ) 50 – 90 cm cao, đường kính 30 cm, nhiều. vỏ màu xám, thô, phát sinh từ rể ngang, vượt lên trên mặt bùn khoảng 20 cm. Vì sống trong môi trường bùn mềm, nhiều acide mùn nên để thích ứng với môi trường đứng vững bám vào bùn giử phù sa và cần oxigène nên cây phát triển tạo ra hệ thống rể nạng lan rộng với diện tích khá rộng . Cây mắm đen (Avicennia officinalis L.) Cây cao 20m, đường kính đến 0,7m, thân hình trụ, tương đối suôn, có khi thẳng tốt với thân trụ cao 6 – 10m, cành non có lông tơ trơn, vỏ mỏng không nứt màu xám đen, rễ phổi hình đũa, thường chia đôi. Loại cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thuộc loại chịu đất kiềm, thích nghi với các loại đất (bùn, cát, sét) và các độ mặn của nước (mặn, lợ, ngọt), cho chồi gốc. Ðất bùn có nước triều lên xuống hàng ngày là đất sinh trưởng, phát triển thích hợp của loài cây gỗ này. Cây cóc đỏ (Lumnitzera littorea) Cây Cóc đỏ có tên Khoa học là Lumnitzera littorea, thuộc họ Bàng Combretaceae, bộ Sim Myrtales có chiều cao khoảng 10- 20m, đường kính 40 – 50cm. Vỏ cây màu nâu thẫm, có vết nứt, mặt trong vỏ màu nâu đỏ, phần giác màu nâu vàng, lõi màu nâu thẫm. Cành nhánh cây Cóc Đỏ hình khúc khuỷu, vuông, khi non màu đỏ nhạt nhạt xám, có nhiều mắt do những vết sẹo của lá khi rụng để lại.Cóc Đỏ mọc ở nơi rừng ngập mặn của sông, ven biển, nơi chỉ ngập chiều cao hoặc ít ngập nước mặn, đất sét hơi chặt, thường mọc lẫn với các loại Giá (Excoecaria agallocha), Dà (Ceriops sp.), có khi mọc thành quần xã ưu thế hoặc gần như thuần loại với mật độ dày. Động vật. Tổng quan về động vật. Hệ động vật rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh học với trên 200 loài động vật, trong đó có 11 loài bò sát có tên trong danh sách đỏ của nước ta. Cụ thể như sau: Khu hệ động vật không xương sống, thủy sinh: có 70 loài thuộc 44 họ:Cua biển, tôm Sú, tôm Thẻ Bạc, sò Huyết,… Khu hệ cá: có 137 loài thuộc 39 họ: cá Ngát, cá Bông Lau, cá Dứa,… Khu hệ lưỡng thê, bò sát: có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát: Kỳ đà nước, Hổ Mang chúa, trăn Gấm, cá Sấu Hoa cà,… Khu hệ chim: có 130 loài, 47 họ, 17 bộ: Bồ nông chân xám, Diệc xám, Vạc, Già Đẫy, Giang sen,… Khu hệ thú: có 19 loài, 13 họ, 7 bộ như Mèo Rừng, Khỉ đuôi dài, Cầy vòi đốm, Nhím,… Cần Giờ có bờ biển dài khoảng 20 km, rất đặc trưng, được gọi là biển phù sa vì thành phần chủ yếu là đất bùn sét. Biển Cần Giờ có vị trí chiến lược quan trọng, là cầu nối khai thác kinh tế biển, phát triển du lịch sinh thái biển đảo và còn là nơi neo đậu tránh gió rất thuận lợi cho các tàu thuyền. Ven biển có nhiều cửa sông lớn như sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Hà Thanh… Tiềm năng thủy sản vùng biển Cần Giờ là rất lớn, ngoài việc khai thác thủy sản mang lại giá trị sản lượng đáng kể, bãi biển Cần Giờ có khả năng nuôi các loại nhuyễn thể như nghêu, tôm, cua mang lại giá trị kinh tế cao; đồng thời góp phần tái tạo, bảo tồn thiên nhiên và sinh vật biển. Động vật đặc trưng. Cá thòi lòi Là cá nước lợ, cá thòi lòi xuất hiện tại nhiều khu rừng ngập mặn tại Cần Giờ, đất mũi Cà Mau, U Minh Thượng… Chúng lọt vào danh sách các loài động vật kỳ lạ bởi các đặc điểm có một không hai của mình. Ngay từ hình dáng, cá thòi lòi đã tỏ ra “dị hợm” so với các loài cá thông thường bởi đôi mắt lồi như mắt ếch, nhô hẳn trên đỉnh đầu. Cái tên gọi “thòi lòi” bắt nguồn từ chính đôi mắt này. Nhưng điều lạ lùng khiến cá thòi lòi chẳng giống bất cứ loài cá nào là ở chỗ chúng có thể sống, chạy, nhảy và kiếm mồi ngay trên cạn một cách rất điêu luyện. Điều làm nên sự “phi thường” này chính là cấu tạo cơ thể khá đặc biệt, giúp chúng có thể trữ nước trong mang để hô hấp khi lên cạn, trao đổi khí qua da như ếch và đôi vây trước có hệ cơ phát triển đóng vai trò như một đôi “tay”. Cũng nhờ cấu tạo cơ thể đặc biệt mà cá thòi lòi còn có một khả năng hi hữu khác là… leo cây. Điều này khiến chúng mang thêm một tên gọi khác là “cá leo cây” Vào ngày quốc tế về Trái đất vừa qua, Tổ chức Sinh vật Thế giới đã đề cập đến một số con vật kỳ lạ mà hiểu biết của con người về chúng còn khá sơ sài. Đáng lưu ý, trong số 6 con vật “kỳ lạ nhất hành tinh” được nêu danh có cá thòi lòi, một loài vật khá quen thuộc ở nhiều vùng tại miền Nam Việt Nam. Nếu các nhà khoa học trên thế giới quan tâm đến cá thòi lòi như một hình mẫu đặc biệt về tiến hóa thì người Việt Nam lại “mê” loài cá này làm… món nhậu khoái khẩu. Cá thòi lòi thường chọn nơi “hiểm” để đào hang trú ẩn như các lùm cây, kẹt rễ um tùm. Hang của chúng có thể sâu đến 2m với nhiều ngóc ngách. Chúng cũng rất tinh ranh và nhanh nhẹn trong việc trốn thoát khỏi sự tấn công của kẻ thù. Nhưng cá thòi lòi vẫn không có đường thoát trước những bàn tay đầy kinh nghiệm của người dân miền sông nước.Là sản vật của vùng nước ngập mặn, thịt cá thòi lòi rất mềm và thơm ngon. Điềm đặc biệt là thịt cá sau khi chế biến để nguội vẫn không có mùi tanh. Các món được làm từ cá thòi lòi rất phong phu, khi điểm qua có thể khiến ngoài sành ẩm thực thèm… nhỏ dãi, như cá thòi lòi nướng chấm mắm, lột da kho tiêu, hấp cách thuỷ, cuốn bánh tráng rau sống, canh chua cá thòi lòi…Ngày nay, cá thòi lòi đang trở thành đối tượng bị săn lùng ráo riết để phục vụ thu cầu của thực khách tại các nhà hàng miền Nam. Theo người dân tại các vùng có cá thòi lòi sinh sống thì những con cá thòi lòi to cỡ 300-400g càng ngày càng hiếm gặp do tốc độ đánh bắt quá nhanh. Nếu không có những biện pháp kiểm soát, trong tương lại không xa loài cá này có thể đối mặt nguy cơ suy giảm số lượng ở Việt Nam. Rái cá (Lutrinae). Là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn(Mustelidae), họ bao gồm chồn, chồn nâu, lửng, cũng như một vài loài khác. Với 13 loài trong 7 chi, rái cá phân bố khắp nơi trên thế giới. Trong tiếng Anh, danh từ tập hợp romp trong tiếng Anh được dùng để chỉ một nhóm các rái cá. Rái các có lớp lông trong dày (1.000 lông/mm²) và mịn được bảo vệ bởi lớp lông ngoài giữ cho chúng khô ráo dưới nước và giữ lại một lớp không khí để giữ ấm. Tất cả các loài rái cá có thân dài, mỏng và thuôn linh động uyển chuyển; chân ngắn và có màng chân. Phần lớn có vuốt sắc để chụp con mồi, nhưng rái cá vuốt ngắn của Nam Á chỉ có vuốt dấu tích còn lại và hai loại rái cá châu Phi có mối quan hệ gần gũi không có vuốt: các loài này sống ở các con sông đầy bùn của châu Phi và châu Á và xác định vị trí con mồi bằng xúc giác. Phần lớn rái cá ăn cá làm thức ăn hàng đầu trong thực đơn của chúng, ngoài ra chúng còn ăn bổ sung ếch nhái, tôm và cua; một số còn chuyên ăn sò còn loại khác thì lại ăn động vật có vú nhỏ hoặc chim. Kỳ đà (water monitor (Wn)) Là 1 loại bò sát lớn trong các loài monitor lizard, nó có thể đạt tới 3,21 mét chiều dài (tức 10,5 feet), chiều dài trung bình của các cá thể trưởng thành là 1,5 mét tức 4f 11i. Về cân nặng thì mỗi con có thể nặng tối đa là 25kg tức 55lb nhưng hầu hết tất cả đều chỉ đạt được phân số kg đó khi đã trưởng thành. Cơ thể của chúng rắn chắc với những bắp thịt với chiếc đuôi dài ngang nén, đầy sức mạnh. Wm là 1 trong các loài monitor lizard được tìm thấy ở khắp Châu Á, từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Malai, và nhiều quần đảo ở Indonesia và chúng sống nơi có nhiều nguồn nước. Phân loại Water monitor : Gồm có năm loại : 1. Asian Water Monitor (Kì đà nước Châu Á) 2. Andaman Islands Water Monitor (Kì đà nước Đảo Andaman) 3. Two-Striped Water Monitor (Kì đà nước 2 Vạch) 4. Black Water Monitor (Kì đà nước Đen) 5. Southeast Asian Water Monitor (Kì đà Đông Nam Á) Tính cách và chế độ dinh duỡng của chúng : – Wm có thể được bảo vệ qua việc dùng đuôi hay móng vuốt và cả chiếc hàm to khỏe của chúng khi chúng đánh nhau .Chúng cũng là những vận động viên bơi lội rất cừ khôi , chúng bơi rất giỏi qua việc sự dụng những cái vảy nổi ở đuôi chúng , chúng đảm nhận nhiệm vụ như bánh lái cảu tàu khi chúng ở dưới nước. – Wm là loài lizard ăn thịt với thực đơn thật đa dạng như: cá , ếch , chim , cua , rắn , các loài gặm nhắm ,côn trùng và trong thực đơn cũng có cá sấu con , trứng cá sấu hay rùa và cũng giống như rồng komondo chúng cũng ăn cả xác chết của các loài khác như người , chim , chó , mèo … – Chúng có thể có đầy đủ chất dinh dư ỡng qua khẩu phần ăn của chúng như các loài gặm nhắm và các con vật sống khác. – Chúng luôn luôn có thể nhận được đủ calcium và vitamin D3 qua khẩu phần ăn. Rắn hổ mang (Naja atra) Là một loài rắn độc thuộc Họ Rắn hổ (Elapidae), bộ Có vảy (Squamata). Rắn hổ mang có cỡ lớn, đầu liền với cổ(còn gọi là hổ đất) không có vảy má, có khả năng bạnh cổ khi bị kích thích. Khi đó ở phía trên cổ trông rõ một vòng tròn màu trắng (gọi là gọng kính). Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen, hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu hơn. Chiều dài cơ thể tới 2m. Rắn trưởng thành ăn chuột, cóc, rắn… rắn non ăn ếch nhái là chủ yếu. Rắn giao phối vào tháng 5 và đẻ trứng vào tháng 6, đẻ 9 – 22 trứng, kích thước 59-62 / 29-29mm và có hiện tượng con cái canh giữ trứng. Trứng nở vào tháng 8. Con non mới nở dài 200-350mm và có khả năng bạnh cổ. Rắn hổ mang chúa được cho là một món ăn có nhiều giá trị bổ dưỡng nên hay bị săn bắt, Rắn hổ mang là loài rất quý hiếm rất cần được bảo vệ.Dùng nhiều trong dược liệu, thực phẩm, thương mại. Cá sấu Cá sấu là các loài bò sát lớn ưa thích môi trường nước, chúng sống trên một diện tích rộng của khu vực nhiệt đới của châu Phi, châu Á, Bắc Mỹ,Nam Mỹ và châu Đại Dương. Cá sấu có xu hướng sinh sống ở những vùng sông và hồ có nước chảy chậm, thức ăn của chúng khá đa dạng, chủ yếu là động vật có vú sống hay đã chết cũng như cá. Một số loài, chủ yếu là cá sấu nước lợ ở Úc và các đảo trên Thái Bình Dương, được biết là có khả năng bơi ra xa ngoài biển. Những loài cá sấu lớn có thể rất nguy hiểm đối với con người. Cá sấu nước lợ và cá sấu sông Nin là những loài nguy hiểm nhất, chúng đã giết chết hàng trăm người mỗi năm ở các khu vực Đông Nam Á và châu Phi. Cá sấu mõm ngắn và có thể cả cá sấu caiman đen (là loài đang nguy cấp trong sách đỏ của IUCN) cũng là những loài gây nguy hiểm cho con người. Cá sấu rất nhanh nhẹn khi khoảng cách ngắn, thậm chí ngoài môi trường nước. Chúng có quai hàm cực khỏe và bộ răng sắc nhọn để xé thịt, nhưng chúng không thể há miệng nếu nó bị khép chặt, vì thế có một số câu chuyện về việc người sống sót khỏi những con cá sấu sông Nin mõm dài bằng cách khép chặt quai hàm của chúng. Tất cả những con cá sấu lớn cũng có vuốt sắc và khỏe. Cá sấu là những kẻ đi săn kiểu mai phục, chúng chờ đợi cho cá hay động vật sống trên đất liền đến gần, sau đó tấn công chớp nhoáng. Là động vật ăn thịt có máu lạnh, chúng có thể sống nhiều ngày không có thức ăn, và hiếm khi thấy chúng cần thiết tích cực đi săn mồi. Mặc dù có vẻ ngoài chậm chạp, nhưng cá sấu là những kẻ săn mồi thượng hạng trong môi trường của chúng, và người ta còn thấy một số loài cá sấu dám tấn công và giết cả sư tử, động vật móng guốc lớn và thậm chí cả cá mập. Cá sấu trong thiên nhiên được bảo vệ ở một số nơi trên thế giới, nhưng chúng cũng được chăn nuôi vì mục đích thương mại, và da của chúng được thuộc làm da cá sấu có chất lượng cao để sản xuất túi, ủng, cặp v.v, trong khi thịt cá sấu được coi là đặc sản đối với những người sành ăn. Các loài có giá trị thương mại chủ yếu là cá sấu nước mặn và cá sấu sông Nin, trong khi con lai của cá sấu nước mặn và cá sấu Xiêm cũng được chăn nuôi trong các trang trại ở châu Á. Chi Dơi quạ (Pteropus) Là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một số tên thông dụng khác của chúng là dơi ăn quả hay cáo bay. Chúng sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt của châu Á (bao hàm cả Ấn Độ), Úc, Indonesia, các đảo ở vùng Đông Phi (nhưng không nằm ở trên lục địa châu Phi) và một số đảo trên Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Có ít nhất 60 loài dơi nằm trong chi này. Tất cả các loài dơi quạ chỉ sống nhờ mật hoa, phấn hoa và các loại hoa quả, vì vậy chúng chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới. Chúng không có khả năng định vị bằng tiếng vọng như các loài dơi trong phân bộ Dơi nhỏ nhưng có tầm nhìn và thính giác rất tốt. Chúng có thể kiếm ăn trong khu vực bán kính lên tới 40 dặm. Khi tìm thấy thức ăn, tỉ như trái cây, chúng lao thẳng vào “mục tiêu” và dùng chân chụp lấy nó. Ngoài ra, dơi qua cũng có thể ăn trong khi đang treo mình ngược trên cành cây, sử dụng một trong hai chân sau hoặc móng tay của chân trước/cánh để kéo các hoa quả vào gần miệng. Phần lớn các loài dơi quạ có kích thước nhỏ hơn nhiều và cân nặng không vượt quá 600 g (21 oz). Những thành viên nhỏ con nhất, loài Dơi quạ mang mặt nạ (P. personatus), Dơi quạ Temminck (P. temminckii), Dơi quạ Guam (P. tokudae) và Dơi quạ lùn (P. woodfordi) đều có cân nặng không quá 170 g (6,0 oz). Dơi quạ có bộ lông dài, mượt với lớp lông lót dày và không có đuôi. Dung mạo của dơi quạ khá giống loài cáo với đôi tai nhỏ và mắt lớn, vì vậy chúng có cái tên “cáo bay”. Con cái có hai vú nằm ở ngực. Hình dạng tai tương đối đơn giản (dài và nhọn) với phần viền ngoài liền mạch chứ không đứt rời như các thành viên thuộc phân bộ Dơi nhỏ. Móng chân có các ngón cong và sắc. Nhiều loài dơi quạ hiện nay đang bị đe dọa tuyệt chủng, nhất là vùng Thái Bình Dương nơi chúng bị săn bắt quá mức để lấy thịt. Ở quần đảo Mariana, thịt dơi được xem là một đặc sản và có tầm quan trọng lớn về mặt kinh tế. Vào năm 1989 tất cả các loài thuộc chi Dơi quạ đều được xếp vào phần Phụ lục II của Hiệp định Mậu dịch Quốc tế về các loài Động vật và Thực vật bị đe dọa (CITES). Phân loài P. hypomelanus maris tại đảo Maldives được đánh giá là đang bị đe dọa do phân bổ bị hạn chế cũng như mức độ chọn lọc cao. Tuy nhiên việc săn bắn và buôn bán dơi quạ vẫn tiếp tục theo con đường bất hợp pháp hoặc bằng cách lách qua các khe hở của luật pháp – vốn được đánh giá là chưa đủ mạnh tay trong việc hạn chế nạn săn bắn. Nông dân và các điền chủ cũng tấn công dơi quạ vì chúng hay ăn quả trong các vườn cây của họ, và tại một số địa phương người dân tin rằng thịt dơi có thể chữa được hen suyễn. Các thiên địch của chúng ngoài con người còn có thể có chim săn mồi, rắn và một số động vật khác. Khỉ đuôi dài. Cần Giờ còn có những cánh rừng ngập mặn với những hậu duệ của Tôn Ngộ Không tinh khôn, nghịch ngợm đủ trò… thật thú vị. Nằm trong Khu Du lịch sinh thái Lâm Viên, xã Long Hoà huyện Cần Giờ, đảo khỉ là 1 trong 24 tiểu khu của rừng ngập mặn Cần Giờ. Khu Du lịch sinh thái Lâm Viên không chỉ thu hút du khách bằng không khí trong lành chan hòa gió biển, những câu chuyện cảm động và ấn tượng về căn cứ Cách mạng Rừng Sác, Bảo tàng Cần Giờ. Ở đó còn có những cánh rừng ngập mặn với những “hậu duệ” của Tôn Ngộ Không tinh khôn, láu lỉnh, nghịch ngợm đủ trò… Để gây dựng được “Vương quốc” khỉ như hôm nay là cả câu chyện dài với nhiều công sức, thời gian và đặc biệt nhờ có lòng yêu thiên nhiên, niềm đam mê công việc, ý thức trách nhiệm về việc giữ rừng, bảo vệ rừng của những người trong Tổ bảo tồn động vật tại Đảo khỉ. Bước qua cổng, du khách liền được các “cư dân” Vương quốc khỉ chào đón, nào là khỉ đực, khỉ cái, khỉ con… Nhiều con “đón” khách ngay giữa đường, con khác thì leo cây đánh đu chào mừng, con thì thoắt ẩn thoắt hiện quanh các gốc đước gây sự chú ý của mọi người. Cuộc sống, sinh hoạt của khỉ cũng có nhiều nét giống người. Chúng làm đủ trò: tranh giành đồ ăn, cũng chụm đầu vào nhau “buôn dưa lê”, ghẹo nhau, “bắt chí” cho nhau rất thân thiện ngay trên mặt đường, bắt chước những hành động của con người… Chúng cũng như những kẻ hiếu chiến, “uýnh nhau” tranh giành đồ ăn và thể hiện sức mạnh bằng sự xâm chiếm lãnh thổ của bầy khác. Vì thế, có con mình mẩy đầy sẹo, con thì cà nhắc, con bị hỏng mắt, con cụt đuôi, cụt tay… Những con khỉ ở Cần Giờ rất dạn dĩ và tinh quái. Chúng như những hầu đạo tặc nhan nhản trên đảo. Nhanh như cắt, chúng lao vào cướp thức ăn hoặc những món đồ của du khách nếu thấy họ sơ hở. Mặc dầu đã được cảnh báo, nhưng nhiều người vẫn bị lũ siêu trộm cướp “mượn” điện thoại di động, máy ảnh, đồ ăn, nước uống… đang cầm trên tay. Nhất là các bà, các cô càng được chúng “quan tâm” hơn. Đi dạo trong rừng đước yên ả, mát mẻ, hít thở không khí trong lành, ngắm các “trò khỉ” của khỉ, cười vang cùng bạn bè giúp mọi người tạm quên những lo toan, ưu phiền và bộn bề của cuộc sống thường nhật quả là điều thật thú vị. Du lịch Tiềm năng du lịch của rừng ngập mặn Cần Giờ là rất lớn. Trước đây các hộ dân sống quanh rừng khá nghèo, họ chỉ có nguồn thu nhập chính là các sản phẩm nông sản trồng theo hạ lưu sông Đồng Nai. Tuy nhiên khi chính quyền nhận thấy tiềm năng du lịch đã cho phép mở các chuyến du lịch tham quan tìm hiểu rừng Sác. Nó thu hút được rất nhiều du khách trong và ngoài nước, không chỉ vì hệ động thực vật thiên nhiên đa dạng mà nơi đây còn là nơi lưu trữ những di tích kỷ niệm và câu chuyện về cuộc chiến tranh lịch sử của người Việt Nam vì vậy sẽ đem lại nguồn lợi du lịch rất lớn cho chính quyền và người dân địa phương. Các cơ sở hạ tầng được dựng lên, nhiều chuyến du lịch thú vị được tổ chức như tour du lịch đến khu vực của loài dơi, đi du lịch ngắm cảnh trên sông Đồng nai… Rừng ngập mặn Cần Giờ được Tổ chức Giáo dục – khoa học và văn hóa của Liên Hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới đầu tiên của Việt Nam vào năm 2000. Việc phát triển du lịch sinh thái cũng là hình thức tận dụng lợi thế thiên nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường. Theo các nhà khoa học, rừng Cần Giờ chứa đựng rất nhiều giá trị về lịch sử, khảo cổ, văn hóa tín ngưỡng. Trong rừng Cần Giờ hiện có nhiều khu vực bảo tồn động vật có giá trị như khu Lâm Viên – Đảo khỉ với hàng ngàn cá thể khỉ đuôi dài; khu Vàm Sát với khu bảo tồn chim rộng hơn 600 hécta có hơn 7 ngàn cá thể chim các loại và khu bảo tồn dơi nghệ với hàng ngàn con. Đặc biệt, nằm sâu trong những cánh rừng ngập mặn nơi đây còn có căn cứ cách mạng Chiến khu rừng Sác. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 4.1 Định hướng tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ là một vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái: rừng, biển, thủy hải sản, giao thông thủy, cảnh quan thiên nhiên, truyền thống lịch sử cách mạng, văn hoá, lễ hội dân gian,…, và không quá xa trung tâm thành phố; là huyện duy nhất của thành phố có rừng ngập mặn gắn với mạng lưới sông rạch quanh co uốn khúc, khu di tích lịch sử cách mạng Rừng Sác, khu du lịch Lăng Cá Ông, bãi biển 30/4, khu nhà vườn cây trái và nuôi trồng thủy hải sản, và khu Lâm viên Cần Giờ với nhiều khả năng thu hút khách du lịch. Trong đó rừng và biển là hai yếu tố hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái nói riêng và phát triển kinh tế – xã hội của huyện Cần Giờ nói chung. Một lợi thế khác nữa của khu vực này là tuyến đường Rừng Sác là tuyến đường chính xuyên suốt từ phà Bình Khánh đến mũi Cần Giờ đã được nâng cấp đạt chất lượng cao. Tiềm năng rừng ngập mặn Nói đến du lịch Cần Giờ, yếu tố đầu tiên hấp dẫn du khách là cảnh quan tuyệt vời của khu rừng ngập mặn (RNM) Cần Giờ. Cảnh quan này không chỉ nổi tiếng từ rất lâu mà ngày nay nó còn là niềm tự hào, niềm vinh dự lớn lao của hàng triệu người dân thành phố. Ngày 10/12/2000, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã chính thức được UNESCO công nhận đưa vào danh sách Khu dự trữ sinh quyển thế giới với diện tích 10.734,95 ha. Đây là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam và là một trong 368 khu dự trữ sinh quyển của toàn thế giới. Từ trước đến nay, vùng đất ngập nước ven biển Cần Giờ luôn là nơi sinh trưởng, phát triển của nhiều loài thủy sản đa dạng và quý giá. Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng, là nơi cung cấp thức ăn, nơi cư trú, nuôi dưỡng và sinh sản của các loài thủy sinh và nhiều nhóm động vật có xương sống trên cạn. Với vị trí trung gian giữa trên cạn và dưới nước, giữa nước ngọt và nước mặn, vùng ven biển trở thành nơi hứng đọng chất dinh dưỡng và sản sinh ra lưới thức ăn đa dạng, phong phú, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên cạn và dưới nước, duy trì nguồn tài nguyên sinh học giàu có, đặc biệt là tài nguyên thủy sản: cá, tôm, cua, nghêu, sò, … Về mặt môi trường, hệ sinh thái RNM vùng cửa sông Sài Gòn, Đồng Nai vừa là “lá phổi xanh”, góp phần đáng kể vào việc thanh lọc không khí cho khu vực và giảm thiểu ô nhiễm nước thải từ thượng nguồn, đồng thời là lá chắn phòng chống lũ lụt và nước triều dâng xâm nhập từ biển Đông. Tiềm năng Biển Cần Giờ có bờ biển dài 13 km từ mũi Cần Giờ đến mũi Đồng Tranh. Mũi Cần Giờ cách mũi Nghinh Phong Vũng Tàu 10km đường biển băng qua vịnh Ghềnh Rái. Từ bờ biển nhìn ra là một bãi triều rộng hàng cây số khi triều thấp với khoảng cách từ bờ trên 4 km ở phía mũi Cần Giờ và trên 1 km ở phía mũi Đồng Tranh. Nhìn chung toàn bãi Cần Giờ là một bãi bồi rộng đến trên 100km2. Mô hình dự án Khu du lịch Biển Cần Giờ Cũng cần phải nói thêm rằng, bãi Cần Giờ là đoạn bờ biển phía Đông .cuối cùng của dải bờ biển Việt Nam (tính từ Bắc vào Nam) có khả năng cải tạo phục vụ du lịch, tắm biển. Đi xa hơn xuống phía Nam, bờ biển bị sình lầy khống chế và ít có giá trị phục vụ du lịch – nghỉ ngơi – giải trí. Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, trong những năm qua, huyện Cần Giờ đã đẩy nhanh tốc độ phát triển một số lĩnh vực kinh tế then chốt như: nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, sản xuất muối, thu hút du lịch, nông nghiệp và một số dịch vụ, nhằm đưa dân chúng thoát ra khỏi sự nghèo đói và từng bước đuổi kịp các quận huyện khác của thành phố. Nhịp độ phát triển kinh tế khá cao của huyện trong những năm qua và quá trình đô thị hóa đang từng bước được hình thành tại một số vùng trong huyện, đã gây sức ép nặng nề lên tài nguyên rừng – biển và xuất hiện những dấu hiệu, những nguy cơ đe dọa đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn và cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn. Định hướng phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ Thách thức Mặc dù tiềm năng du lịch ở Cần Giờ là rất lớn, song nếu chúng ta chỉ biết dừng lại ở việc khai khác tiềm năng sẵn có thì ngành du lịch khó có thể phát triển so với các điểm du lịch khác trong và ngoài nước. Thách thức lớn cho ngành du lịch Cần Giờ là chúng ta chưa tạo ra được các dịch vụ du lịch đi kèm, do đó chỉ giữ khách trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, sản phẩm quà tặng du lịch của Cần Giờ không đa dạng, chất lượng chưa cao. Các sản phẩm quà tặng, quà biếu được mua bán, trao đổi chủ yếu từ các điểm buôn bán nhỏ, lẻ, tự phát, chưa tạo ra được một hệ thống để quản lý các mặt hàng quà tặng du lịch đồng bộ về chất lượng cũng như giá cả. Cơ sở hạ tầng phụ vụ du lịch không nhiều, các dịch vụ vui chơi, giải trí còn hạn chế vì nhiều lý do như thiếu vốn đầu tư; hệ thống các dịch vụ phục vụ du lịch còn thô sơ, chưa đảm bảo tiện nghi và an toàn cho du khách. Chưa cải tạo được bãi tắm Cần Giờ, hiện tại, bãi tắm này chưa được khai thác một cách triệt để. Tỷ lệ bùn trong nước quá cao làm cho nước biển khu vực này rất đục. Hơn nữa, do cường độ khai thác và nuôi trồng thủy hải sản cao mà công tác vệ sinh môi trường ở đây không được đảm bảo nên thường xuyên bị ô nhiễm. Ngoài ra, công tác kết nối tour du lịch với các công ty lữ hành để đưa khách xuống Cần Giờ bị hạn chế, khách du lịch chủ yếu đi tự túc và hầu hết là ít nghỉ lại đêm vì không có các loại hình phục vụ giải trí về đêm, tạo cho du khách tâm lý buồn chán và ít muốn quay lại Cần Giờ lần thứ 2. Quan điểm Khai thác đúng mức lợi thế, các yếu tố tiềm năng của rừng ngập mặn, biển, sông nước, truyền thống lịch sử cách mạng, văn hóa lễ hội dân gian… để phát triển khu du lịch sinh thái. Phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ phải đảm bảo tính bền vững và gắn chặt với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, gìn giữ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên rừng ngập mặn; Thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹthuật phục vụ phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Cần Giờ – Đô thị du lịch sinh thái rừng – biển của Thành phố Hồ Chí Minh .Ý tưởng biến huyện Cần Giờ trở thành đô thị du lịch sinh thái rừng – biển là ý tưởng có bước đột phá trước hết là của lãnh đạo cấp cao của Chính phủ và sau đó được cụ thể hóa bằng Dự án “Hệ thống công trình lấn biển kết hợp với khu đô thị – du lịch biển Cần Giờ”. Dự án này đã được nghiên cứu khả thi chi tiết, đã được thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đang trong giai đoạn xúc tiến đầu tư. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Môi trường và Tài nguyên – 2006. Định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ Trong 5 – 10 năm tới, cần đầu tư phát triển hoàn chỉnh và tổ chức khai thác có hiệu quả không gian du lịch trên địa bàn huyện và trên cơ sở từng bước khép kín và kết nối với không gian du lịch trong khu vực bao gồm các tuyến, điểm, khu du lịch sinh thái trên địa bàn huyện. Các tuyến du lịch dự kiến phát triển như sau: Tuyến đường bộ từ trung tâm Thành phố xuống Cần Giờ. Tuyến đường sông từ Thành phố đi Đồng Đình, Cần Thạnh; từ Cần Thạnh Lâm Viên đi Vũng Tàu – Cần Đước – Mỹ Tho. Kết hợp đường bộ – đường sông. Các điểm du lịch có thể phát triển bao gồm: Khu du lịch bãi biển 30/4 xã Long Hòa. Khu du lịch hoang dã Lâm viên Cần Giờ (2.200ha) với khu căn cứ kháng chiến rừng Sác (tái hiện). Khu du lịch đặc công thủy rừng Sác (250 ha). Khu núi đá Giồng Chùa, xã Thạnh An (200 ha). Khu đô thị – du lịch lấn Biển Cần Giờ Khu đô thị mới theo qui hoạch của huyện. Các khu di chỉ khảo cổ: Trung tâm triển lãm, trưng bày, nghiên cứu hệ sinh thái rừng. ngập mặn tại các tiểu khu thuộc ban quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ. Khu du lịch nhà vườn (300ha) tại Long Hòa – Cần Thạnh. Trung tâm sinh hoạt dã ngoại thanh thiếu niên thành phố. Khu di tích lịch sử các căn cứ kháng chiến vùng rừng Sác. Bảo tàng sinh vật biển. Đình, chùa, lăng Ông Thủy Tướng. Nhìn chung, hình ảnh chung của khu đô thị – du lịch lấn biển Cần Giờ sẽ mang ý nghĩa đúng của khái niệm về du lịch sinh thái rừng – biển: đó là du lịch nhằm đưa du khách hiểu biết về hệ sinh thái gốc và tăng thu nhập của dân cư địa phương để bảo tồn hệ sinh thái gốc. Khu du lịch này không chỉ nhằm giảm thiểu sự quá tải trong khu du lịch trung tâm thành phố và tăng quỹ đất kết hợp du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch Hiện nay, khách du lịch đến với Cần Giờ chỉ với mục đích là nghỉ dưỡng vào cuối tuần, thưởng thức hải sản tươi sống… vì chưa có loại hình du lịch nào hấp dẫn. Vì vậy, việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch để thu hút du khách là một việc làm hết sức cần thiết trong 05 năm tới. Các loại hình được ưu tiên phát triển như: Du lịch Nhà – Vườn: – Duy trì diện tích vườn cây ăn trái là 300ha, chủ yếu là cây xoài và mãng cầu. Hàng năm, nông sản thu được từ 900 – 1.000 tấn, trong đó, xoài chiếm 35% – 40%. Nông dân luôn được hỗ trợ về kiến thức và kỹ thuật trồng trọt để nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ du khách. – Xây dựng phương án và đề xuất các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển mô hình du lịch Nhà – Vườn. Từ đó, có thể chọn một số hộ dân làm mô hình thí điểm và tổ chức chuyến tham quan, học kinh nghiệm quản lý, phát triển, xây dựng mô hình du lịch nhà – Vườn ở các tỉnh miền Tây. Sau đó có thể áp dụng, cải tạo thành một mô hình mới phù hợp với địa phương. – Các cơ quan ban ngành huyện phối hợp với các Sở ngành chức năng của thành phố nghiên cứu giống xoài ra quả trái vụ kéo dài từ tháng 01 đến tháng 4 hàng năm nhằm tăng nguồn thu cho nông dân và kéo dài mùa du lịch Nhà – Vườn. Đồng thời, xây dựng thương hiệu sản phẩm xoài Cần Giờ, mắm tôm chua, khô cá dứa… trở thành món đặc sản nổi tiếng ở chúng tôi và cả nước. Du lịch đường sông: Tận dụng thế mạnh sông rạch chiếm 31,49% diện tích cả huyện, len lỏi trong rừng phòng hộ, thông thương giữa chúng tôi với các tỉnh lân cận là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển du lịch đường sông, là mối quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền và người dân địa phương, cần phải: – Đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành trong công tác quy hoạch, xây dựng các dự án khả thi phát triển tour, tuyến du lịch đường sông. Cần phải chú trọng công tác xử lý tốt việc cấp thoát nước và chất thải của các cụm dân cư và các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu vực nuôi chim yến… nằm sát bờ sông. – Căn cứ quy hoạch và các dự án khả thi phát triển du lịch đường sông ở các vùng trọng điểm du lịch, phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch đường sông, trước mắt là xây dựng các bến tàu có đủ điều kiện để đón các tàu thuyền du lịch. – Tiếp tục xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sông nước đặc thù, tạo ra những sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao để phát triển. – Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch đường sông Cần Giờ, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch, tạo thị trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này. – Phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thành phố cùng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn thành phố khảo sát tuyến du lịch đường sông nhằm xác định những tuyến khả thi nhất để các đơn vị đưa vào khai thác trong năm 2011 và năm 2012. Du lịch tín ngưỡng: Phát huy đặc điểm một nền văn hóa lâu đời với kho tài nguyên nhân văn phong phú được chia thành các nhóm: di tích văn hóa khảo cổ như Giồng Am, Giồng Phệt, Giồng Cá Vồ và nhiều di tích văn hóa tín ngưỡng như đình, chùa, miễu, thánh thất… đặc biệt là Khu di tích lịch sử chiến khu Rừng Sác và Lễ hội Truyền thống Ngư dân Cần Giờ. Với đặc điểm đó, việc nghiên cứu phát triển du lịch tín ngưỡng là một việc làm cần thiết nhằm phát huy thêm thế mạnh cho ngành du lịch Cần Giờ, cần phải: – Tập trung đầu tư, tôn tạo, nâng cấp các đình, chùa về tín ngưỡng, tôn giáo: Lăng ông Thủy Tướng; đầu tư nâng cấp Lễ hội Truyền thống Ngư dân Cần Giờ, các đình, chùa được công nhận di tích văn hóa trên địa bàn huyện. – Sau khi hoàn thành việc nâng cấp, trùng tu, sửa chữa các khu di tích, cần đưa các điểm trên để khai thác phục vụ du lịch bằng cách kết nối với các công ty lữ hành xây dựng các tour, tuyến điểm tham quan các di tích tín ngưỡng nhằm góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng sản phẩm du lịch. Du lịch sinh thái nông nghiệp: được quy hoạch phát triển tại 04 xã phía bắc, với diện tích khoảng 28.710ha đất nông – lâm – ngư nghiệp, phát triển theo mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp, đến nay đã có 07 doanh nghiệp lập dự án quy hoạch đầu tư với tổng diện tích 565ha, trong đó có 01 doanh nghiệp đã hoàn thành dự án đưa vào khai thác (điểm Du lịch sinh thái Cát Xanh), diện tích 2,3ha, thu hút được khoảng 6.000 lượt khách tham quan mỗi năm. Du lịch Mice (Hội nghị kết hợp nghỉ dưỡng): được thực hiện ở 02 khu Resort 03 sao (Resort Phương Nam và Resort Cần Giờ) đã thu hút được 2.500 khách đến hàng năm, trong đó có đoàn khách đến từ các nước Nhật, Anh, Hàn Quốc, Colombia. Loại hình du lịch này có chiều hướng phát triển tốt trong các năm tới nếu cơ sở hạ tầng huyện được đầu tư tốt. Tặng phẩm, hàng lưu niệm: ngày càng phát triển phong phú, đa dạng về mẫu mã, được sản xuất từ các sinh vật biển của các loài nhuyễn thể, ốc, đồi mồi… Các sản phẩm đặc trưng của huyện như thủy sản các loại, xoài, mãng cầu, khô cá dứa, mực và các loại khô hải sản khác được bày bán nhiều nơi đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách tham quan. Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ đang thí điểm sản xuất một số mặt hàng mỹ nghệ phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách như bàn, ghế được chế tác từ cây rừng ngập mặn với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau; các hàng hóa thủ công như hàng thủ công lắp ghép kiến trúc, hình ảnh được chế tác từ các nguyên vật liệu từ rừng như hình người, hình chim thú… nhằm giới thiệu đến du khách về môi trường, cảnh quan thiên nhiên Rừng phòng hộ Cần Giờ. Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn nhỏ, chủ yếu phục vụ công tác giới thiệu, quảng bá đối với du khách đến tham quan rừng phòng hộ, chưa thực sự trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng Cần Giờ để phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách trên địa bàn huyện. Phát triển mô hình làng nghề truyền thống phục vụ du lịch Duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống mang tính đặc trưng tại địa phương: làng nghề cá (xã Thạnh An), nghề muối (xã Lý Nhơn), làng nuôi chim yến (xã Tam Thôn Hiệp)… việc đưa nét đặc trưng này để khai thác du lịch là một yếu tố quan trọng và cần thiết để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Xây dựng các tour, tuyến đưa du khách tham quan mô hình du lịch sinh thái rừng ngập mặn kết hợp với tìm hiểu đời sống các hộ dân giữ rừng; du lịch sinh thái nông nghiệp với mô hình vườn – ao – du lịch kết hợp với tìm hiểu các làng nghề… Khu du lịch sinh thái Vàm Sát ở Cần Giờ Tổ chức Du lịch thế giới đã công nhận Khu du lịch Vàm Sát là một trong hai khu du lịch sinh thái phát triển bền vững của thế giới tại Việt Nam. Khu bảo tồn thiên nhiên này là nơi cư trú của nhiều loài chim nước, chim di cư và một số loài động vật lưỡng cư trên cạn. Thảm thực vật Cần Giờ phong phú với hơn 160 loài; là môi trường sinh sống của hơn 700 loài động vật thủy sinh không xương sống, 137 loài cá, trên 40 loài động vật có xương sống. Đặc biệt, nơi đây đang hình thành trở lại các sân chim tự nhiên với số loài chiếm tới 34% tổng số loài chim nước ở Việt Nam, trong đó có tới 9 loài quý hiếm được ghi trong sách Đỏ của thế giới. Rừng Sác ở Cần Giờ là một vùng rừng đước, chà là ngập mặn rộng đến 600 hecta, nơi tập hợp của hàng trăm sông rạch lớn nhỏ, ngang dọc chằng chịt. Khu du lịch sinh thái Vàm Sát nằm trong rừng Sác, giữa dòng chảy của hai con sông Vàm Sát và Lòng Tàu. Nơi đây, rừng Sác nổi tiếng trong thời chiến tranh chống Mỹ với những chiến sĩ đặc công gan dạ, giỏi võ nghệ và có khả năng xuất quỷ nhập thần, dũng cảm mưu trí trong nhiều trận đánh tàu chở hàng quân sự trên sông, phá huỷ các kho xăng, kho bom đạn của địch. Tháp Tang Bồng Trong rừng Sác có tháp Tang Bồng – cao 26 mét, được xây dựng để tri ân hơn 800 chiến sĩ đặc công đã hy sinh trong kháng chiến. Từ tháp Tang Bồng, du khách có thể chiêm ngưỡng toàn cảnh rừng Sác. Khu du lịch Vàm Sát có một trại nuôi cá sấu. Ngoài ra, còn có khu nuôi cá sấu tự nhiên, nuôi và nhân giống nhiều loại cá sấu như cá sấu Xiêm, cá sấu hoa cà… Du khách đến đây để tham quan môi trường sống, tìm hiểu tập quán và cách săn mồi của cá sấu. Hoặc cũng nhiều người đến để tham gia… câu cá sấu. Du khách câu cá sấu Có hai nơi không thể bỏ qua khi thăm Vàm Sát là Đầm Dơi và Tràm Chim. Đầm Dơi là một nơi có nhiều cây đước, là nơi trú ngụ của lòai dơi quạ, có cánh sải dài tới 1 mét, bay về sống hơn vạn con. Còn Tràm Chim với diện tích 602 ha hội tụ rấtnhiều lòai chim, cò. Trước kia, trong thời bom đạn, các loại chim bỏ đi hết. Từ khi rừng ngập mặn nguyên sinh được khôi phục, chim chóc và các loại động vật khác cũng dần dần kéo về: heo rừng, mèo rừng, trăn, kỳ đà, sóc, cá sấu, khỉ… Du khách tham quan Đầm Dơi Tổ cò (Tràm Chim) Tại đây, khu bảo tồn động vật hoang dã được xây dựng thành một khu vực an toàn để thu hút các loài động vật đến sinh sống, vừa bảo vệ chúng, vừa khôi phục mội trường tự nhiên. Tháng 7/2002, tổ chức Du lịch thế giới đã công nhận Khu du lịch Vàm Sát là một trong hai khu du lịch sinh thái phát triển bền vững của thế giới tại Việt Nam. Cuối năm 2003, sân chim và Đầm Dơi của khu du lịch sinh thái Vàm Sát đã được UBND thành phố phê duyệt khoanh vùng quy hoạch chim thú rừng tại rừng phòng hộ Cần Giờ nhằm mục đích bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn, khu dự trữ sinh quyển, tạo nơi tham quan học tập, nghiên cứu và giáo dục cho nhân dân thành phố, du khách trong và ngoài nước./. Quản lý nhà nước về du lịch – Kịp thời thực hiện công tác quy hoạch ngành để thuận lợi trong công tác quản lý. – Tăng cường cải cách hành chính theo cơ chế một cửa để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch. – Phổ biến, hướng dẫn pháp luật về du lịch cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch… – Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nhằm phát hiện, xử lý những vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch như hoạt động sai chức năng, kinh doanh trái phép… từng bước đưa hoạt động tổ chức kinh doanh của các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch vào trật tự, tạo môi trường kinh doanh ổn định. – Tăng cường công tác bình ổn giá, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết đối với các khu vực phục vụ du lịch như Khu du lịch 30/4. Cần phải chú trọng công tác đảm bảo niêm yết giá bán các mặt hàng đặc sản một cách triệt để, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng cho du khách. Đảm bảo môi trường du lịch – Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư về gìn giữ bảo vệ môi trường, qua đó nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch trong việc xử lý các loại chất thải phát sinh, khắc phục tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn, phòng chống các tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh du lịch. – Tăng cường công tác quản lý môi trường các hoạt động du lịch bao gồm hành vi du khách, địa điểm lưu trú, phương tiện vận chuyển, khu vui chơi giải trí. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý công viên cây xanh nhằm tạo mỹ quan và đảm bảo vệ sinh môi trường ở khu vực trung tâm, các khu dân cư. – Khuyến khích các công ty du lịch khi thiết kế tour có các chương trình đưa khách tham gia trồng cây và chăm sóc cây xanh. Nâng cao sự hiểu biết về môi trường tự nhiên qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn và phát triển cây xanh. – Phổ biến, tuyên truyền về Luật Bảo vệ môi trường, Luật Du lịch… xây dựng chương trình phong cách nếp sống người dân văn minh, lịch sự. – Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, tổ chức ngày chủ nhật xanh, tuần lễ môi trường tuyên truyền vận động người dân trồng cây xanh. – Tổ chức các khóa bồi dưỡng về quản lý tài nguyên và môi trường du lịch cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. – Tổ chức ngăn chặn các hành vi quấy nhiễu du khách. Xây dựng, thành lập lực lượng bảo vệ khách du lịch để đảm bảo môi trường an toàn, tạo sự thân thiện đối với du khách. KẾT LUẬN Vào ngày 21/01/2000 UNESCO đã công nhận rừng ngập mặn Cần Giờ là ” Khu dự trữ Sinh quyển của thế giới” và đây là Khu dự trữ Sinh quyển đầu tiên của Việt Nam, khu rừng trồng và phục hồi đẹp nhất Đông Nam Á, được ví như lá phổi xanh của thành phố. Rừng ngập mặn Cần Giờ giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trường, là bức tường xanh chắn sóng, cản gió; bảo vệ vùng biển cửa sông, hạn chế xói lở; mở rộng đất liền; điều hòa khí hậu; là nơi nuôi dưỡng, sinh trưởng, sinh sản của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao và nhiều loài động vật trên cạn như chim, thú, bò sát, trong đó có những loài quý hiếm như cá sấu hoa cà, kỳ đà nước,… rừng ngập mặn còn là nơi nghiên cứu, học tập, nghỉ dưỡng cho khách du lịch, sinh viên – học sinh, các nhà khoa học và nhân dân trong và ngoài thành phố. Hy vọng du lịch sinh thái Cần Giờ phát triển bền vững với sự chung sức của các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các cư dân địa phương. Và sẽ là điểm đến hấp dẫn cho du khách khắp nơi trên thế giới! TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi www.vietbao.vn chúng tôi www.vamsat.com.vn chúng tôi www.nongnghiep.vn chúng tôi chúng tôi chúng tôi www.yume.vn chúng tôi chúng tôi www.vncreatures.net