Trắc Nghiệm Địa Lí Du Lịch Việt Nam

Ngày đăng: 13/01/2014, 19:37

TRẮC NGHIÊM DU LỊCH VIỆT NAM 1. Di sản văn hóa thế giới nào sau đây của Việt Nam không lọt vào xếp hạng các kìquan thiên nhiên thế giới hiện đại?A. Vịnh Hạ LongB. Phong NhaC. Thánh địa mỹ sơnD. Núi Phanxipang2. Bến cảng nhà rồng được đặt tên bảo tàng Hồ chí Minh – chi nhánh thành phố HồChí Minh từ khi nào?A. 1976B. 1979C. 1995D. 19973. Dinh thống nhất – một công trình kiến trúc có tầm vóc hiện đại, do chính tài nghệ của người Việt Nam tạo nên . Tác giả của đồ án kiến trúc này là ai:A. Ngô viết thụB. Nguyễn văn LongC. Ngô NẫmD. Huỳnh Tấn Phát4. Một lễ hội lớn của người Chăm(Bình Thuận), được tổ chức vào tháng 10 hàng năm đó làA. Ka têB. OmbongocC. Mẹ PonagarD. Tất cả đều sai5. Tết Choi – T’arm – Th’mây được tổ chức hàng năm vào tháng 4 là tết cổ truyền của dân tộc nàoA. Thái – lào (Tây Bắc)B. Khơ me(Nam Bộ)C.Chăm (Trung Bộ)D. H’ mông(Tây bắc)6. “Đèo nào dưới biển trên mây – Ngoài kia Hương Thủy , trong này Hàn Giang”đèo nào?A. Đèo CảB. Đảo Rù RìC. Đèo Hải VânD. Đèo Chuối7. Múa rối nước xuất hiện đầu tiên vào thời nào của nước taA. Thời lýB. Thời TrầnC. Thời LêD. Thời Nguyễn8. Nhân vật tiêu biểu của múa rối nước đó làA. Chú mục đồngB. Chú tễuC. Con trâuD. Con rối9. Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống tiêu biểu nhất của Việt Nam phát triển mạnh nhất ở khu vựcA. Nam bộB. Trung BộC. Tây Nam BộD. Bắc Bộ10. Hát quan họ là sản phẩm văn hóa đặc trưng của vùng miền nào nước taA. Tây NinhB. Bắc BộC. Bắc NinhD.Ninh Bình11. Làng tranh đông Hồ ngày nay thuộc địa phận tỉnh nào ở nước taA. Bắc NinhB. Thừa Thiên HuếC. Bình ThuậnD. Quảng Trị12. Tranh đông hồ nổi tiếng với tác phẩm ” Đám cưới chuột” được vẽ trên loại giấy nào.A. Giấy đỏB. Giấy ĐiệpC. Giấy PolureD. Giấy Văn13. Một làng nghề làm gốm nổi tiếng ở nước ta ở vùng Bắc Bộ thuộc vùngA. Lào CaiB. Ninh BìnhC. Bát TràngD.Hội An14. Một biểu tượng văn hóa gắn liền với nền văn minh sông Hồng đặc trưng làA. Cồng ChiêngB. Trống đồng Ngọc lũC. Trống đồng Đông SơnD. Nhà Sàn15. Việt nam tham gia Công ước về việc Bảo vệ các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới(công ước 1972) năm A. 1972B. 1977C. 1982D. 198716. Việt Nam tham gia công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể vào nămA. 2003B. 2005C. 2007D. 200917. Lễ cúng trăng của dân tộc khơ me vào rằm tháng 12 hàng năm là lễ hội mang tênA.Lễ ocombokB. KateC. thinsakD. Sukha18. Phiên chợ tình độc đáo Khâu Vai nổi tiếng ở Việt nam thuộc địa phận tỉnh nàoA. Bắc GiangB. Hà GiangC. Lào CaiD. Hưng yên19. Khi đến vùng đất Ngũ Hành sơn thuộc tỉnh Quảng Nam có 1 làng nghề rất nổi tiếng chuyên sản xuất đồ mỹ nghệ bằng đá cẩm thạch đó là làng nghềA. Làng mĩ nghệ Ngũ HànhB. Làng mĩ nghệ quảng NamC. làng mỹ nghệ Non NướcD. Làng mỹ nghệ Mỹ Sơn20.Làng gốm Bát Tràng ban đầu có tênA. Bạch Thổ PhườngB. Bát tràng PhườngC. Tràng Tiền PhườngD. Bạch Bát Phường21. Hội An di sản văn hóa thế giới nằm bên cạnh dòng sông nào sau đây của đất Quảng NamA. Sông gianhB. Sông ĐuốngC. Sông Thu BồnD. Sông Hương22. Mỹ sơn thực chất là thánh địa Ấn Độ giáo của vương QuốcA. Chăm PaB. Cam bu chiaC. Ấn độD. Thái Lan23. Thánh địa Mỹ Sơn là hệ thống những ngôi đền cúng vị thầnA. LigaB. SivaC. lingoD. Sivian24. Di tích Mỹ Sơn được 1 học giả người Pháp phát hiện vào nămA. 1896B. 1897C. 1898D. 189925. Di sản thiên nhiên nào của nước ta được UNESCO chính thức công nhận 2 lần về giá trị cảnh quan, giá trị địa chất, địa mạo vào năm 1994 và năm 2000A. Vịnh Hạ LongB. Phong Nha C. Thánh địa Mỹ SơnD. Rừng quốc gia Cúc Phương26. Bãi biển nào ở nước ta được công nhận là 1 trong 29 bãi biển đẹp nhất thế giớiA. Đà NẵngB. Vũng TàuC. Hạ LongD. Nha Trang27. Tỉnh thành phố nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau: Hòn Rơm. Mũi Né, Kê gà, Phú QúyA. Ninh ThuậnB. Bình ThuậnC. Khánh HòaD. Phú Yên28. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau: Cù Lao Phổ, Bửu Long, làngbưởi Tân TriềuA. Đồng NaiB. Bình DươngC. Bà Rịa Vũng TàuD. Long An29. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau: Khu du lịch thác số 4, TràngCỏ- Bù Đăng, Sóc Xiêm….A. Bình DươngB. Bình ThuậnC Bình PhướcD. Bình Long30. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch : Lái Tiêu, Đại NamA. Bình DươngB. Bình PhướcC. Tây NinhD. Đồng Nai31. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau. Bến Thành, bến nhà rồng. dinh thống nhấtA. Long AnB. Đồng NaiC. Thành phố Hồ Chí MinhD. Tây Ninh32. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau: Núi Bà Đen, Tòa Thánh, trung ương cục miền namA. Thành phố Hồ chí minhB. Tây NinhC. Bình ThuậnD. Đồng Nai33. Tỉnh thành nào nổi tiếng với các điểm du lịch sau: Bạch Dinh, suối nước nóng, Bình Châu, Côn Đảo…A. Bà Rịa – vũng TàuB. Hồ Chí MinhC. Bình ThuậnD. Bình Phước34. Nơi lưu danh các học vị tiến sĩ thời xưaA. Trường Quốc học HuếB. Văn miếu Quốc tự giámC. Chùa bútD. Chùa Một Cột35. Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam được tổ chức vào ngày nàoA. 19/2B. 19/3C. 19/4D. 19/536. Tỉnh thành Nào sau đây thuộc khu vực Đông Nam Bộ nổi tiếng với làng nghề gốm, điêu khắc gỗ, tranh sơn mài truyền thống vẫn còn phát triển đến ngày nayA. Bình DươngB. Bình PhướcC. Bình ThuậnD. Đồng Nai37. Lễ hội chùa hương được diễn ra hàng năm bắt đầu vào ngày A. 10/3 âm lịchB. 6/ giêngC/ 23 tháng chạpD. 5/ 5 âm lịch38. Ngày “cá tháng tư” hàng năm được xem làA. Ngày chơi khămB. Ngày vui vẻC. ngày đổi mớiD. Ngày tạt nước39. Lễ hội cầu ngư – cúng cá Ông được tổ chức hàng năm ở các vùng ven biển nước ta với ý nghĩa bày tỏ lòng biết ơn của dân chài đối với công đức cá Ông và cầu mong mùa đánh bắt bội thu, thuyền bè đi khơi về lộng an toàn, đó là nói về loài cá nào sau đây:A. Cá ôngB.Cá VoiC. Cá heoD. Cá Hồ40. Vịnh Hạ Long kì quan thiên nhiên của nước ta nổi tiếng với rất nhiều hòn đảo lớn nhỏ với số lượng khoảngA. khoảng 500 – 1000 đảoB. Khoảng 1000 – 1500 đảoC. Khoảng 1500 – 2000 đảo41. Nước ta hiện nay có bao nhiêu nhân vật được công nhận là “Danh nhân văn hóa thế giới”A. 2B. 3C. 4D. 542. Trang phục đặc trưng của người dân miền NamA. Áo dàiB. Áo bà baC. Áo tứ thânD. Áo the43. Trang phục đặc trưng của người dân Miền Bắc làA. Áo dàiB. Áo bà baC. Áo tứ thânD. Áo the44. Đền Hùng nơi thờ phụng tổ tiên của dân tộc Việt Nam được xây dựngA. Phú Thọ[…]… C Tây Nam Bộ D Bắc Trung Bộ 90 Trung tâm du lịch A Sự kết hợp lãnh thổ của các điểm du lịch B Sự kết hợp của các tuyến du lịch C Sự kết hợp của các đô thị du lịch D Sự kết hợp của các trung tâm du lịch 91 Á vùng du lịch A Tập hợp các điểm du lịch B Tập hợp các tiểu vùng du lịch C Tập hợp các trung tâm du lịch D Cả A, B, C 92 Vùng du lịch A Tập hợp cá Á vùng Du lịch B Tập hợp các tiểu vùng du lịch C… Quảng Trị 76 Điểm du lịch Hạ Long thuộc tiểu vùng du lịch A Duyên Hải Đông Bắc B Miền núi Đông Bắc C Miền núi Tây Bắc D Du lịch trung tâm 77 Sapa thuộc tiểu vùng du lịch A Mìn núi Tây bắc B Duyên hải Đông Bắc C Du lịch trung tâm D Miền núi Đông Bắc 78 Điểm du lịch của tiểu vùng du lịch miền núi Tây bắc A SaPa B Thác Bà C Điện Biên D Cả A, B, C 79 của tiểu vùng du lịch miền núi… Nam Bộ D Nam Trung Bộ 113 VQG YoK Đôn thuộc tiểu vùng du lịch A Tây Nguyên B Nam Trung Bộ C Tây Nam Bộ D Đông Nam Bộ 114 Du lịch văn hóa là hìn thức du lịch A Dựa vào bản sắc văn hóa của dân tộc B Dựa vào tài nguyên thiên nhiên C Dựa vào các di sản văn hóa D Dựa vào các di tích lịch sử 115 Sản phẩm du lịch A Dịch vụ du lịch B Loại hình du lịch C Tài nguyên du lịch D Cả A, B, C 116 Tài nguyên du lịch ảnh… du lịch và điểm du lịch D Cả A, B, C 93 Tiểu vùng du lịch gồm A Tập hợp các điểm du lịch B Tập hợp các trung tâm du lịch C Tập hợp các Á vùng du lịch D Cả A, B đúng 94 Hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch A Số lượng, chất lượng tài nguyên B Cơ sỡ vật chất, kĩ thuật C Trung tâm tạo vùng D Cả A, B, C 95 Trong tổ chức lãnh thỗ du lịch có mấy vùng du lịch A 2 B 3 C 4 D 5 96 Tài nguyên thuộc tài nguyên du. .. người dân tiểu vùng du lịch A Đông Nam Bộ B Nam Trung Bộ C Tây Nguyên D Tây Nam Bộ 106 Điểm du lịch nổi tiếng duyên hải Nam Trung Bộ A Nha Trang B Vịnh Vân Phong C Mũi Né D, cả A, B, C 107 gắn liền với những hình ảnh những cồn cát có một không hai ở Việt Nam A Cam ranh B Phan rang C Mũi Né D Cà Ná 108 Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ thuộc tiểu vùng du lịch A Đông Nam Bộ B Nam Trung bộ C Tây… B Lạng Sơn C Ba bể D cả A, B, C 80 Vùng du lịch Bắc bộ chia thành mấy tiểu vùng du lịch A 3 B 4 C 5 D 6 81 Vùng du lịch BắcTrung bộ chia thành mấy tiểu vùng du lịch A 2 B 4 C 5 D 6 82 Vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam Bộ chia thành mấy tiểu vùng du lịch A 3 B 4 C 5 D 6 83 Không gian văn hóa công chiêng thuộc tiểu vùng nào A Đông Nam Bộ B Tây Nguyên C Duyên hải Nam Trung Bộ D Bắc Bộ 84 Thành cổ Hội An… Cả A, B, C 72 Các điểm du lịch thuộc trung tâm du lịch Hà Nội A Hồ Tây B Chùa hương C Đền Hùng D Cả A, B, C 73 Điểm du lịch VQG Cúc Phương thích hợp đối với loại hình du lịch A Tham quan nghiên cứu du lịch B Nghỉ dưỡng C Khám phá D Thể thao 74 Điểm du lịch Tam Đảo thích hợp đối với du lịch A Nghỉ mát, nghỉ dưỡng B Nghiên cứu, khám pha C Giải trí D Thể thao, leo núi 75 sầm sơn thuộc tỉnh… Sapa 102 Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng du lịch Bắc Trung Bộ là A Thể thao nghỉ dưỡng B Tham quan di tích văn hóa lịch sử C Tham quan, nghiên cứu các hang động D Cả A, B, C 103 Hai trung tâm du lịch lớn của vùng du lịch Bắc Trung Bộ là A Quảng Bình – Đà Nẵng B Huế – quảng Nam C Huế – Đà Nẵng D Quảng Bình – Huế 104 Tam giác tăng trưởng du lịch của vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam bộ A Hồ Chí Minh… du lịch nào A Bắc Bộ B Tây Nam Bộ C Bắc Trung Bộ D Tây Nguyên 58 Cấp cao nhất trong hệ thống phân vị trong vùng phân vùng du lịch là A B Trung tâm du lịch C Vùng du lịch D Tiểu vùng du lịch 59 VQG Phong Nha – Kẻ Bàng được UNESCO công nhận A Di sản văn hóa thế giới B Di sản thiên nhiên thế giới C Di sản văn hóa vật thể D Di sản văn hóa phi vật thể 60 Làng nghề truyền thống của vùng du lịch. .. 99 Vịnh hạ long, quần đảo Cát Bà, bãi biển Trà Cổ thuộc tiểu vùng du lịch A Duyên hải Đông Bắc B Du lịch Trung Tâm C Miền núi Tây Bắc D Miền núi Đông Bắc 100 Sapa, hồ Thác Bà, điện biên phủ thuộc tiểu vùng du lịch A Duyên hải Đông bắc B Miền núi Tây Bắc C Miền núi Đông Bắc D Du lịch trung tâm 101 Tuyến du lịch quan trọng của vùng du lịch Bắc Bộ A Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh B Hà Nội – Lạng Sơn . tâm du lịch và điểm du lịch D. Cả A, B, C93. Tiểu vùng du lịch gồmA. Tập hợp các điểm du lịch B Tập hợp các trung tâm du lịch C. Tập hợp các Á vùng du lịch D phẩm du lịch A. Dịch vụ du lịch B. Loại hình du lịch C. Tài nguyên du lịch D. Cả A, B, C116 Tài nguyên du lịch ảnh hưởng đếnA. Tổ chức lãnh thổ du lịch B.

Địa Lý Du Lịch Việt Nam (Phần 1)

2. Dân số 37.956,2 ngàn người (45,0% diện tích và 45,67% dân số cả nước). Mật độ 253 ng/km2 – năm 2005. Vùng có 7 tỉnh ở phía bắc là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam (TQ). Có 5 tỉnh ở phía tây (Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh) giáp với 5 tỉnh của Lào (Luông Pha Băng, Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và Khăm Muộn). Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, đường bờ biển dài ~ 1.000km, có hàng ngàn đảo lớn nhỏ. Vùng này thể hiện đầy đủ và tập trung nhất các đặc điểm về đất nước – con người Việt Nam. Thiên nhiên phong phú, đa dạng và có nhiều nét độc đáo của cảnh quan nhiệt đới – gió mùa – ẩm. Ở đây có những vùng núi non hiểm trở, có những đỉnh núi rất cao như đỉnh Phanxipăng (3.143m) cao nhất Đông Dương. Có những khu rừng nhiệt đới nguyên sinh, rất phong phú về số lượng giống loài thực – động vật. Có đồng bằng châu thổ màu mỡ, vựa lúa lớn thứ 2 cả nước. Vùng biển giàu hải sản, có nhiều hải cảng và bãi tắm đẹp. Khí hậu của vùng cũng rất đặc sắc (trừ các vùng núi cao bị rét lạnh mấy tháng mùa đông), còn lại nhìn chung khí hậu ôn hoà, nhiệt ẩm dồi dào, thích nghi với sự phát triển của các loài thực – động vật nhiệt đới. Là địa bàn cư trú đầu tiên của người Việt đã tạo nên nền văn minh lúa nước sông Hồng. Hàng năm cứ vào tháng 3 (âm lịch), nhân dân hành hương về giỗ tổ Hùng Vương tại núi Hy Cương, Phong Châu, Phú Thọ. Vùng còn bảo tồn được nhiều di tích lịch sử, nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật có giá trị cùng với các danh nhân kiệt xuất nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí  Minh… Về phong tục, tập quán, do cư trú trên nhiều vùng tự nhiên – kinh tế khác nhau, cho nên con người ở đây cũng có phong tục, tập quán khác nhau. Điều này tạo nên những đặc trưng đa dạng, kỳ thú, hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài nước. Ví dụ, văn hoá Mường, Thái (ở Tây Bắc), văn hoá Tày, Nùng (ở Đông Bắc), hay các làng nghề nổi tiếng ở vùng Đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hà Nam, phố cổ Hà Nội). Bên cạnh dạng quần cư nông thôn, hiện nay các đô thị cũng phát triển khá nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa. Vùng có nhiều trung tâm công nghiệp lớn, tập trung nhiều đầu mối giao thông vận tải quan trọng cả đường sắt, ô tô, sông, hàng không. Có Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – kĩ thuật… quan trọng nhất cả nước.

bao gồm Miền núi – trung du Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Có thủ đô Hà Nội là trung tâm của vùng và có tam giác động lực tăng trưởng du lịch (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh). Diện tích 150.083 km. Dân số 37.956,2 ngàn người (45,0% diện tích và 45,67% dân số cả nước). Mật độ 253 ng/km- năm 2005. Vùng có 7 tỉnh ở phía bắc là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam (TQ). Có 5 tỉnh ở phía tây (Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh) giáp với 5 tỉnh của Lào (Luông Pha Băng, Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và Khăm Muộn). Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, đường bờ biển dài ~ 1.000km, có hàng ngàn đảo lớn nhỏ. Vùng này thể hiện đầy đủ và tập trung nhất các đặc điểm về đất nước – con người Việt Nam. Thiên nhiên phong phú, đa dạng và có nhiều nét độc đáo của cảnh quan nhiệt đới – gió mùa – ẩm. Ở đây có những vùng núi non hiểm trở, có những đỉnh núi rất cao như đỉnh Phanxipăng (3.143m) cao nhất Đông Dương. Có những khu rừng nhiệt đới nguyên sinh, rất phong phú về số lượng giống loài thực – động vật.Có đồng bằng châu thổ màu mỡ, vựa lúa lớn thứ 2 cả nước. Vùng biển giàu hải sản, có nhiều hải cảng và bãi tắm đẹp.Khí hậu của vùng cũng rất đặc sắc (trừ các vùng núi cao bị rét lạnh mấy tháng mùa đông), còn lại nhìn chung khí hậu ôn hoà, nhiệt ẩm dồi dào, thích nghi với sự phát triển của các loài thực – động vật nhiệt đới. Là địa bàn cư trú đầu tiên của người Việt đã tạo nên nền văn minh lúa nước sông Hồng. Hàng năm cứ vào tháng 3 (âm lịch), nhân dân hành hương về giỗ tổ Hùng Vương tại núi Hy Cương, Phong Châu, Phú Thọ.Vùng còn bảo tồn được nhiều di tích lịch sử, nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật có giá trị cùng với các danh nhân kiệt xuất nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh… Về phong tục, tập quán, do cư trú trên nhiều vùng tự nhiên – kinh tế khác nhau, cho nên con người ở đây cũng có phong tục, tập quán khác nhau. Điều này tạo nên những đặc trưng đa dạng, kỳ thú, hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài nước. Ví dụ, văn hoá Mường, Thái (ở Tây Bắc), văn hoá Tày, Nùng (ở Đông Bắc), hay các làng nghề nổi tiếng ở vùng Đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hà Nam, phố cổ Hà Nội). Bên cạnh dạng quần cư nông thôn, hiện nay các đô thị cũng phát triển khá nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa. Vùng có nhiều trung tâm công nghiệp lớn, tập trung nhiều đầu mối giao thông vận tải quan trọng cả đường sắt, ô tô, sông, hàng không. Có Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – kĩ thuật… quan trọng nhất cả nước.

Tài Liệu Giáo Trình Địa Lý Du Lịch Việt Nam

GIÁO TRÌNH ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM NGƯỜI BIÊN SOẠN TS. Phan Thành Vĩnh HCM – 2009 1 MỤC LỤC Phần I CƠ SỞ ĐỊA LÝ DU LỊCH Chương 1 NHẬP MÔN DU LỊCH VÀ ĐỊA LÝ DU LỊCH 1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA DU LỊCH 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.2. Các chức năng của du lịch: 1.1.3. Ý nghĩa kinh tế-xã hội của du lịch: 1.2. ĐỊNH NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ DU LỊCH 1.2.1. Định nghĩa địa lý du lịch 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu địa lý du lịch 1.2.3. Nhiệm vụ: 1.2.4.. Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 2.1.1. Các khái niệm tài nguyên 2.1.3. Các loại tài nguyên du lịch: A. TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN 1. Khái niệm 2. Các thành phần của tự nhiên 3. Các tổ hợp tự nhiên: B. TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN 1. Khái niệm: 2. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 3. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể 2 2.2. CÁC NHÂN TỐ KHÁC 2.2.1. Dân cư và lao động 2.2.2. Sự bùng nổ khoa học kỹ thuật và phát triển của các ngành kinh tế 2.2.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: 2.2.4. Thời gian rỗi: 2.2.5. Các nhân tố chính trị, chính sách 2.2.6. Cơ quan điều khiển và lực lượng lao động du lịch: 2.2.7. Các hoạt động marketing du lịch: 2.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ ĐIỀU KIỆN VẬT CHÂT KỸ THUẬT 2.3.1. Cơ sở hạ tầng: 2.3.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật du lịch: Chương 3 LỊCH SỬ, TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH 3.1. SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN THẾ GiỚI 3.1.1. Thời kỳ cổ đại 3.1.2. Thời kỳ trung đại 3.1.3. Thời kỳ cận đại 3.1.4. Xu hướng phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM 3.2.1.Quá trình hình thành: 3.2.2.Tình hình hoạt động: Chương 4 TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH 4.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4.1.1. Quan niệm tổ chức lãnh thổ du lịch 4.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch 4.2. HỆ THỐNG PHÂN VỊ TRONG PHÂN VÙNG DU LỊCH 4.2.1.Điểm du lịch 4.2.2.Trung tâm du lịch 3 4.2.3. Tiểu vùng du lịch 4.2.4. Á vùng du lịch 4.2.5. Vùng du lịch 4.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TRONG PHÂN VÙNG DU LỊCH: 4.3.1. Tài nguyên: 4.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở VCKT kèm theo đội ngũ CBCNV 4.3.3. Trung tâm tạo vùng: 4.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN VÙNG: 4.4.1. Các phương pháp thường dùng: 4.4.2. Xác định ranh giới vùng du lịch 4.5. HỆ THỐNG CÁC VÙNG DU LỊCH CỦA VIỆT NAM 4.5.1. Vùng du lịch Bắc Bộ 4.5.2. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 4.5.3. Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ Chương 5 VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ 5.1. KHÁI QUÁT 5.1.1. Giới hạn: 5.1.2. Diện tích, dân số: 5.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 5.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 5.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 5.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể: 5.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: 5.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG 5.3.1. Hệ thống giao thông: 5.3.2. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc: 5.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT DU LỊCH 5.5. SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ ĐỊA BÀN DU LỊCH CHỦ YẾU 4 5.5.1. Sản phẩm du lịch 5.5.2. Các tuyến, điểm du lịch có ý nghĩa quốc tê và quốc gia 5.5.3.Các tuyến du lịch chủ yếu 5.5.3.Các điểm du lịch thuộc tiểu vùng trung tâm: 5.5.3. Các điểm du lịch thuộc tiểu vùng duyên hải Đông Bắc 5.5.4. Các điểm du lịch thuộc tiểu vùng miền núi Đông Bắc 5.5.5. Các điểm du lịch thuộc tiểu vùng miền núi Tây Bắc 5.5.6. Các điểm du lịch thuộc tiểu vùng phía nam Bắc Bộ CHƯƠNG 6 VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ 6.1. KHÁI QUÁT 6.1.1. Giới hạn 6.1.2. Diện tích, dân số so với cả nước: 6.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 6.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 6.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 6.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể: 6.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể 6.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG 6.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH 6.5. SẢN PHẨM ĐẶC TRƯNG VÀ ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 6.5.1. Sản phẩm du lịch 6.5.2. Các địa bàn du lịch chủ yếu 6.6. CÁC TUYẾN, ĐIỂM DU LỊCH 6.6.1. Các tuyến du lịch 6.6.2. Các điểm du lịch ở tiểu vùng phía bắc: 6.6.3. Các điểm du lịch ở tiểu vùng phía nam: CHƯƠNG 7 VÙNG DU LỊCH NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ 5 7.1. KHÁI QUÁT 7.1.1. Giới hạn 7.1.2. Diện tích, dân số 7.2. TIỀM NĂNG DU LỊCH 7.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 7.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 7.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DU LỊCH 7.3.1. Cơ sở hạ tầng 7.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 7.4. CÁC SẢN PHẨM VÀ ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CHỦ YẾU 7.4.1. Các sản phẩm du lịch đặc trưng 7.4.2. Các địa bàn du lịch chủ yếu 7.5. CÁC TUYẾN, ĐIỂM DU LỊCH 7.5.1. Các tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh 7.5.2. Các điểm du lịch tiểu vùng duyên hải Nam Trung Bộ 7.5.3. Các điểm du lịch tiểu vùng Tây Nguyên 7.5.4. Các điểm du lịch tiểu vùng Đông Nam Bộ 7.5.5. Các điểm du lịch tiểu vùng Tây Nam Bộ 6 Phần I CƠ SỞ ĐỊA LÝ DU LỊCH Chương 1 NHẬP MÔN DU LỊCH VÀ ĐỊA LÝ DU LỊCH 1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA DU LỊCH 1.1.1. Một số khái niệm: Du lịch Hiện nay thuật ngữ du lịch trở nên rất thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy lạp, với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được la tinh hoá thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. Trước kia du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong thời gian ngắn để đến các vùng xung quanh nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Càng ngày số lượng người đi du lịch nhiều hơn, khoảng cách xa hơn, thời gian kéo dài hơn. Lúc này du lịch mang tính nhận thức và trở thành hiện tượng thường xuyên, phổ biến. Để thoả mãn các nhu cầu của con người trong chuyến du lịch như giao thông, lưu trú, ăn uống, đồ lưu niệm và nhiều mặt hàng, dịch vụ khác… đòi hỏi nhiều hoạt động kinh tế – xã hội gắn liền với nó. Vì thế khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận, có nhà nghiên cứu cho rằng hầu như mỗi tác giả nhiên cứu du lịch đều đưa ra một định nghĩa cho riêng mình, theo thời gian nội dung khái niệm càng rộng hơn. Ngày nay người ta đã thống nhất rằng về cơ bản tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm, xâm lược… thì đều mang ý nghĩa du lịch. 7 Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu thường sử dụng định nghĩa du lịch của nhà khoa học người Belarus- Pirojnik đưa ra năm 1985 : Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá. Luật du lịch VN năm 2005 định nghĩa: Du lịch là những hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng một khoảng thời gian nhất định. Từ hai định nghĩa trên chúng ta thấy khái niệm du lịch có nội hàm kép: 1. Du lịch mang ý nghĩa truyền thống của từ: Sự di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi xa lạ, nhằm nghỉ ngơi, giải trí, thỏa mãn những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần Nội hàm này chỉ mới giải thích được hiện tượng đi du lịch, tuy nhiên đây là cũng là khái niệm cơ sở để xác định khách du lịch, một yếu tố quan trọng để hình thành cầu du lịch, Một mặt do mức sống người dân nâng cao, giá cả dịch vụ rẻ hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như lưu trú, vận chuyển ngày càng thuận tiện và thoải mái hơn, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, giáo dục phát triển. Mặt khác do sự gia tăng ô nhiễm các thành phố, khu công nghiệp, đã kích thích du lịch phát triển, số lượng du khách càng ngày càng tăng nhanh, thành phần du khách được xã hội hoá, địa bàn du lịch được mở rộng và thời vụ du lịch được kéo dài. Để phục vụ các nhu cầu của khách du lịch xuất hiện nhiều hoạt động kinh tế-xã hội gắn liền với nó. 2. Du lịch mang ý nghĩa của những hoạt động kinh tế: 8 – Ngành kinh tế được hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch trong thời gian rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ, đó là ngành kinh tế du lịch, bao gồm các lĩnh vực phục vụ nhu cầu của khách: + Vận chuyển + Lữ hành + Lưu trú + Ăn uống + Giải trí + Mua sắm… Theo người Trung Quốc có 5 yếu tố: thực, trú, hành, lạc, y. Khách du lịch (tourist): Là những người đi du lịch hoặc kết hợp du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề… để nhận thu nhập nơi đến Trên cái nhìn của địa phương đón khách, du khách là người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rỗi của họ với mục đích thỏa mãn các nhu cầu: – Nâng cao hiểu biết – Phục hồi sức khỏe – Xây dựng, tăng cường tình cảm của con người với nhau hoặc với thiên nhiên – Thư giãn, giải trí…kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh thần và vật chất Những người đi công tác, tìm kiếm cơ hội làm ăn, hội họp…cũng được coi là du khách. Nhiều tác giả cho rằng muốn trở thành khách du lịch thì người đó phải rời nhà hơn 24 tiêng đồng hồ để phân biệt với khách tham quan trong ngày và dưới một năm để phân biệt với những người đi định cư. Có người cho rằng khoảng cách từ nơi cư trú thường xuyên tới địa điểm du lịch phải trên 50 dặm. 9 Sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là: + Một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất, hữu hình và vô hình, vật chất và dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Như vậy sản phẩm du lịch là tổng hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất, tài nguyên du lịch. Có thể tóm tắt sản phẩm du lịch bằng công thức sau: SẢN PHẨM DU LỊCH = TÀI NGUYÊN DU LỊCH+CÁC DỊCH VỤ VÀ HÀNG HOÁ DU LỊCH Sản phẩm du lịch có những đặc trưng sau: – Nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (thưởng thức, tìm hiểu, thư giản…) – Nói chung là không cụ thể – Khoảng thời gian mua sản phẩm và khi nhìn thấy thấy, sử dụng sản phẩm cách xa nhau – Sản phẩm du lịch hình thành do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau – Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên dễ bắt chước – Sản phẩm du lịch nói chung là không thể để tồn kho, thường được sản xuất và tiêu thụ đồng thời. – Trong thời gian ngắn, lượng cung sản phẩm du lịch cố định, nhưng lượng cầu của khách có thể gia tăng hoặc giảm sút – Khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành hoặc không trung thành với công ty bán sản phẩm – Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi vì sự giao động về tiền tệ, chính trị – Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ 1.1. 2. Các chức năng của du lịch: Du lịch có 4 chức năng cơ bản sau: 10 Chức năng xã hội: – Giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức sống cho người dân – Hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người – Tạo việc làm, nâng cao mức sống – Tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng – Trau dồi, bổ sung kiến thức, làm cho đời sống văn hoá tinh thần trở nên phong phú hơn Chức năng xã hội của du lịch góp phần hình thành nhân cách cá nhân cua khách du lịch. Chức năng kinh tế: – Ngoài vai trò hỗ trợ, du lịch trở thành ngành kinh tế thực sự, động lực thúc đẩy tất cả vùng và ngành kinh tế phát triển – Từ 1950 đến 2005 doanh thu của ngành kinh tế du lịch thế giới tăng 325 lần, đạt 680 tỷ USD, trong đó Mỹ 82 tỷ, Pháp 42 tỷ, Trung Quốc 29 tỷ… và VN 3,5 tỷ USD. Năm 2005, khi phân tích hoạt động du lịch và lữ hành, Hội đồng Du lịch và Lữ hànhThế giới (WTTC) đã công bố Báo cáo Dự báo du lịch cho 174 nước tại Hội nghị cấp cao về du lịch và lữ hành toàn cầu lần thứ V họp ở New Dehli – Ấn Độ: 10 quốc gia tăng trưởng du lịch mạnh nhất là: 1. Montenegro (9,9%) 2. Trung Quốc (9,2%) 3. Ấn Độ (8,6%) 4. Reunion (8,3%) 5. Croatia (7,8%) 6. Sudan (7,7%) 7. Việt Nam (7,7%) 8. Lào (7,6%) 9. Cộng hòa Séc (7,5%) 10. Guadeloupe (7,2%). Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của du lịch và lữ hành thế giới từ 2006 – 2023 là 4,6% với doanh số dự kiến đạt 6.201tỷ USD, tương đương 10,6% tổng GDP toàn cầu. Việt Nam coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, hiện có khoảng 850.000 lao động, 250.000 lao động trực tiếp (0.41%) và mang lại 4% GDP. 11 Như vậy, ngành du lịch của Việt Nam cũng được dự báo sẽ duy trì mức tăng trưởng 7,7%, cao thứ bảy thế giới. Theo quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam, cần phải đáp ứng yêu cầu đón tiếp khoảng 9 triệu du khách quốc tế và 25 triệu du khách nội địa vào năm 2010. Tuy nhiên trong tình hình khủng hoảng tài chính thế giới như hiện nay thì chỉ tiêu trên không thể trở thành hiện thực. Chức năng chính trị: – Du lịch góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho du khách. Tạo điều kiện cho các nền văn hoá có điều kiện hoà nhập với nhau, nó trở thành cầu nối hoà bình giữa các dân tộc. Tại hội nghị thượng đỉnh toàn cầu lần thứ nhất về hoà bình thông qua du lịch đã phê chuẩn tuyên bố Amman (Jordan), tháng 11/2000, khẳng định du lịch là ngành công nghiệp hoà bình của thế giới. Nhân ngày Du lịch Thế giới 27/9 hàng năm, Liên Hợp quốc đã đề ra những các chủ đề khác nhau, cổ vũ cho hoạt động du lịch vì mục đích hoà bình: ” Du lịch là giấy thông hành của hoà bình” (1967) ” Du lịch không phải là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983) Chức năng bảo vệ môi trường nhân văn và sinh thái: Du lịch tạo điều kiện tối ưu hoá quá trình sử dụng các di tích văn hoá lịch sử, các tài nguyên du lịch tự nhiên. Nhờ có các khoản thu từ du lịch, mỗi nước, từng vùng có điều kiện tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá, môi trường sinh thái…để phục vụ du lịch. Ngoài ra du lịch còn góp phần hình thành cho khách thói quen về bảo vệ môi trường nhân văn và sinh thái cho khách. 1.1.3. Ý nghĩa kinh tế-xã hội của du lịch: Du lịch kích thích các ngành kinh tế liên quan phát triển, không những về số lượng, mà còn đòi hỏi cao về chất lượng và thẩm mỹ của sản phẩm. 12 Du lịch làm thay đổi các cân thu chi ngoại tệ và tạo điều kiện đưa đồng tiền nội địa tồn đọng trong dân cư vào vòng chu chuyển tài chính Hoạt động du lịch làm tăng thu nhập quốc dân, các nước có nền du lịch hoạt động tốt, tỷ trọng GDP ngành du lịch có thể lên tới 20% GDP quốc dân. Du lịch là ngành xuất khẩu lao động tại chổ, tạo công ăn việc làm, tận dụng được lao động nhàn rỗi với thu nhập cao. Du lịch cũng là ngành “ngoại thương”, bán hàng hoá, dịch vụ cho khách nước ngoài tại chổ, mà phần lớn là những loại hàng hoá khó xuất khẩu, không gặp rủi ro như trong quá trình xuất khẩu. Ngoài ra người sản xuất hưởng lợi nhiều hơn khi xuất khẩu theo con đường ngoại thương, người tiêu dùng mua với giá rẻ hơn, nên kích thích sản xuất và tiêu dùng. Du lịch còn tạo điều kiện quảng cáo hình ảnh của quốc gia dân tộc Đối với nước có người đi du lịch sẽ tăng thêm khả năng lao động: sức khoẻ, tư tưởng sáng tạo, thẩm mỹ, kinh nghiệm làm việc… 1.2. ĐỊNH NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ DU LỊCH 1.2.1. Địa lý du lịch là: – Ngành khoa học nghiên cứu hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch – Phát hiện quy luật hình thành, phát triển và phân bố của nó thuộc mọi kiểu, mọi cấp – Dự báo và nêu lên các biện pháp để hệ thống ấy hoạt động một cách tối ưu. – Liên kết về mặt không gian của các đối tượng du lịch, các cơ sở phục vụ có liên quan, để khai thác những lợi thế cho hoạt động du lịch đạt hiệu quả cao. Vì vậy hoạt động du lịch muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, cần có sự nghiên cứu Địa lý du lịch. 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu địa lý du lịch: Địa lý du lịch hình thành từ những năm 1930, đối tượng nghiên cứu là hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch, gồm các phân hệ sau: 13 – Phân hệ khách – Phân hệ tài nguyên – Phân hệ công trình kỹ thuật – Phân hệ cán bộ phục vụ – Phân hệ cơ quan điều khiển 1.2.3. Nhiệm vụ: – Nghiên cứu tổng hợp mọi loại tài nguyên du lịch, sự kết hợp của chúng theo lãnh thổ và đề xuất phương hướng sử dụng chúng – Nghiên cứu nhu cầu du lịch phụ thuộc vào đặc điểm xã hội-nhân khẩu của dân cư – Xác định cơ cấu lãnh thổ tối ưu của vùng du lịch. 1.2.4.. Phương pháp nghiên cứu: – Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống – Phương pháp nghiên cứu thực địa – Phương pháp bản đồ – Phương pháp phân tích toán học – Phương pháp xã hội học – Các phương pháp khác như thu thập và xử lý thông tin, viễn thám… 14 CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 2.1.1. Các khái niệm tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên: Theo nghĩa rộng bao gồm nguyên liệu, năng lượng và thông tin trên trái đất và trong không gian vũ trụ, mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình Tài nguyên thiên nhiên phụ thuôc vào trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ phát hiện và sử dụng của con người. Tài nguyên nhân tạo: Gồm những giá trị vật chất và phi vật chất, do con người sáng tạo ra trong lịch sử phát triển, có thể sử dụng để phục vụ cho sản xuất và cuộc sống. Tài nguyên du lịch: Là dạng đặc sắc của 2 loại tài nguyên trên. Luật du lịch VN năm 2005 định nghĩa: ” Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên,di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch…” 2.1.2. Đặc điểm chung của tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch không đồng nhất với điều kiện tự nhiên và tiền đề văn hóa-lịch sử, là phạm trù lịch sử, phạm trù động và có những đặc điểm chung sau: – Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch – Tài nguyên du lịch không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có những giá trị vô hình 15 – Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau, tạo nên tính mùa trong du lịch. – Tài nguyên du lịch được khai thác tại chổ, nên có sức hút cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khách du lịch tới nơi tập trung các tài nguyên đó. – Tài nguyên du lịch có thể tái tạo, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên, nếu sử dụng kết hợp với bảo vệ hợp lý. – Tài nguyên du lịch là dạng đặc biêt, rất nhạy cảm với những tác động bên ngoài, cho nên đòi hỏi được bảo vệ ở mức cao nhất 2.1.3. Các loại tài nguyên du lịch: Có thể phân làm 2 nhóm: – Tài nguyên du lịch tự nhiên – Tài nguyên du lịch nhân văn A. TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN 1. Khái niệm Tài nguyên du lịch tự nhiên là các yếu tố, các hiện tượng tự nhiên, thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên… trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch. Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” Giá trị cao nhất của tài nguyên du lịch tự nhiên là các di sản thiên nhiên thế giới. Hiện nay trên thế giới có 174 di sản thiên nhiên thế giới, vịnh Hạ Long và VQG Phong Nha-Kẻ Bàng của Việt Nam nằm trong số này. Ngoài ra chúng ta còn đề nghị UNESCO công nhận VQG Cúc Phương, VQG Ba Bể, VQG Cát Tiên… là di sản thiên nhiên thế giới, nhưng chưa được công nhận. 2. Các thành phần của tự nhiên 16 Địa chất, địa hình, địa mạo Lịch sử phát triển của địa chất, các vận động địa chất kiến tạo trong quá khứ, hiện tại và tương lai, quá trình địa chất, địa mạo của một vùng, cấu tạo và phân bố các lớp đá, các điểm nước khoáng và chất lượng của chúng, đó là tài nguyên du lịch. Những mẫu tiêu biểu cho các quá trình địa chất trên thế giới được công nhận là khu di sản thiên nhiên thế giới, trong đó vịnh Hạ Long (2000) và Phong Nha-Kẻ Bàng (2003) Đặc điểm hình thái và các dạng đặc biệt của địa hình góp phần tạo nên vẽ đẹp và sự đa dạng của cảnh quan du lịch, tạo nên sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Địa hình càng đa dạng, tương phản và độc đáo thì sức hấp dẫn càng cao. Thông thường có các dạng địa hình sau: miền núi, vùng đồi, núi và đồng bằng. – Miền núi: Địa hình miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch vì: + Do địa hình chia cắt, tạo nên sự tương phản cho nên miền núi có nhiều phong cảnh đẹp và đa dạng + Khí hậu mát mẻ, do chịu tác động của quy luật giảm nhiệt độ theo độ cao + Nhiều suối, thác nước, hang động + Miền núi là nơi sinh sống nhiều sinh vật hoang dã, tập trung nhiều vườn quốc gia, có tính đa dạng sinh học cao. Mặt khác đây là nơi sinh sống của các các dân tộc ít người với nền văn hoá bản địa phong phú và đa dạng, rất thích hợp để tổ chức loại hình du lịch sinh thái. + Địa hình, khí hậu, động-thực vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp, có thể tổ chức nhiều thể loại du lịch ngắn và dài ngày khác nhau. Ở các nước ôn đới trên núi cao 1500-2000m thường có nhiều băng tuyết, phong cảnh đẹp, tạo thành những trung tâm thể thao mùa đông như trên dãy Alps, Pyrenee…, núi cao hơn nữa thì có thể tổ chức các loại du lịch leo núi mạo hiểm như Everest, Fansipan. Ở VN nhiều khu vực núi có độ cao khoảng 1500m, từ cuối TK XIX đầu TK XX đã trở thành điểm du lịch nổi tiếng: Mẫu sơn, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, 17 Bạch Mã, Đà Lạt…. Người pháp đã xây dựng khu an dưỡng, nghỉ mát vào mùa hè. Theo các nhà nghiên cứu du lịch, do tính phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch ở địa hình núi, nên trong tương lai miền núi sẽ trở thành khu vực thu hút nhiều khách du lịch nhất – Đồng bằng: + Địa hình đơn điệu, tuy nhiên kết hợp với sông, hồ, ao, kênh rạch, tài nguyên sinh vật nuôi trồng cũng tạo nên những phong cảnh đồng quê yên ả, nên thơ, đó là tài nguyên du lịch. Đồng bằng Tây Nam Bộ có cảnh quan thuộc loại này. Ngoài ra địa hình đồng bằng còn thuận lợi cho việc cư trú của con người từ lâu, vì vậy ở đây có nhiều di tích văn hóa-lịch sử, nhiều đô thị, cho nên cũng là nơi thu hút nhiều du khách, đặc biệt là đối với loại hình du lịch văn hoá, du lịch sinh thái ngắn ngày hoặc cuối tuần. – Vùng đồi: Địa hình vùng đồi ít chia cắt, không bị lũ lụt như đồng bằng, nên thường là nơi cư trú của người xưa, vì vậy khu vực này tập trung nhiều di tích khảo cổ như ở Sơn Vi, Lâm Thao, Phong Châu (Phú Thọ), Đồng Nai. Mặt khác khu vực đồi thường có nhiều tài nguyên văn hóa độc đáo..cho nên thuận lợi cho tham quan, nghiên cứu, cắm trại. Các dạng địa hình đặc biệt: – Địa hình Karst: Là địa hình được hình thành hoà tan của nước mặt và nước ngầm đối với các loại đá dễ hòa tan như đá vôi, đá muối, đô lô mit… Địa hình này gồm có những loại sau: Hang động: Do đặc điểm hoà tan và kết tủa của đá vôi trong nước nên đã hình thành nhiều hang động đá vôi tạo thành những thạch nhũ có vẽ đẹp lộng lẩy, tráng lệ. 18 Ở trên thế giới hiện nay có khoảng 650-700 hang động đang được ngành du lịch khai thác. Ở VN diện tích đá vôi khoảng 50.000km2 (15% diện tích cả nước), nên có nhiều hang động, phân bố chủ yếu từ Quảng Bình trở ra phía bắc. Hang động nước ta tuy không sâu, không dài, nhưng phong cảnh rất đẹp như: Động Phong Nha-Quảng Bình, động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn), Bích động, Địch Lộng (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Tây), Hang Bồ Nâu, hang Luồn (Quảng Ninh), động Puông, động Tiên (Bắc Cạn)…. Địa hình Karst ngập nước: như địa hình ở vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Cát Bà, vùng biển Hà Tiên… Địa hình Karst khô: như địa hình ở Ninh Bình Địa hình Karst là tải nguyên để phát triển du lịch tham quan, nghiên cứu, thám hiểm hang động – Địa hình bờ biển, biển đảo: Địa hình ven biển có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch, có thể khai thác để phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát, tắm biển, thể thao dưới nước, tham quan hệ sinh thái đảo ven bờ…, hiện nay số du khách du lịch đi nghỉ ở bờ biển nhiều nhất, theo WTO có hơn 70% du khách thích đi du lịch biển.. Một bãi biển được coi là thuận lợi cho phát triển du lịch cần bao gồm những tiêu chí như: bãi biển dài, rộng, độ mịn của cát, bằng phẳng với độ dốc 13o, độ mặn 25-40‰, độ trong, độ sâu của nước <1,5m, cảnh quan đẹp …. Ngoài ra giá trị của bãi biển cần gắn liền các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, số ngày mưa… Ngoài ra bãi biển càng gần thành phố lớn thì càng thu hút du khách VN có chiều dài bờ biển 3260 km với nhiều cảnh quan đẹp và có 300 bãi biển có thể khai thác du lịch, trong đó những bãi tắm nổi tiếng từ Bắc chí Nam: Bãi biển Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn, (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Cửa Tùng (Quảng Trị), Thuận An (Thừa Thiên-Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Nha Trang, Vũng Tàu… 19 Những bãi tắm từ Đà Nẵng vào nam, nhất là những bãi biển liên lục từ Đại Lãnh đến Nha Trang, khí hậu ấm quanh năm, có thể khai thác du lịch 10 tháng trong năm. VN còn có nhiều vịnh đẹp như vịnh Hạ Long, vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh. Trên biển Đông và vịnh Thái Lan thuôc nước ta có khoảng 3000 hòn đảo, một số hòn đảo lớn như Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc…, có cảnh quan đẹp, đa dạng sinh học cao, những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch sinh thái. Cảnh quan biển đảo là tiềm năng to lớn để phát triển du lịch, có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực. – Các di tích tự nhiên: Hoạt động kiến tạo và địa chất đã tạo nên những di tích tự nhiên lạ lùng, có giá trị thẩm mỹ cao và được con người lại thêu dệt thêm cho chúng những huyền thoại để giải thích nguyên nhân hình thành, do đó chúng trở thành những điểm du lịch nổi tiếng như hòn Chồng (Nha Trang), Hòn Trống Mái (Thanh Hoá), Hòn Gà Chọi (vịnh Hạ Long), giếng Giải Oan (Chùa Hương). Khí hậu Khí hậu rất quan trọng trong hoạt động du lịch, nó là một nhân tố quyết định mức hấp dẫn của địa bàn đối với khách du lịch, là nguyên nhân chính làm nên tính mùa trong du lịch. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: bão, gió mùa, gió phơn (foehn), lũ lụt, mùa mưa…ảnh hưởng xấu đến hoạt động du lịch. Tài nguyên khí hậu phục vụ du lịch là tổng hợp các yếu tố: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, gió, ánh nắng mặt trời… Các nhà khí hâu học đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người . Dựa trên các chỉ tiêu này ngành du lịch khai thác tài nguyên khí hậu từng vùng cho du lịch cho từng loại hình du lịch nhất định.. Nói chung những điểm du lịch có khí hậu ôn hoà, không quá nóng, quá lạnh, quá ẩm, quá khô hay quá nhiều gió…thường thu hút được nhiều khách du lịch. Tuy nhiên mỗi loại du lịch đòi hỏi khí hậu khác nhau. 20

Một Số Thông Tin Về Địa Lý Việt Nam

( ADMM) – Vị trí địa lý: Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp Biển Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23o 23′ Bắc đến 8o 27′ Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km.

Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn.

Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1.400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương (3.143 m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn.

Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km2.

Việt Nam có ba mặt Đông, Nam và Tây – Nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ… Xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phía Tây – Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.

Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Do chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ trung bình ở Việt Nam thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở châu Á.

Việt Nam có thể được chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt (Xuân – Hạ – Thu – Đông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa Đông Nam (thổi qua Thái Lan – Lào và Biển Đông), có độ ẩm cao. (2) miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa).

Bên cạnh đó, do cấu tạo của địa hình, Việt Nam còn có những vùng tiểu khí hậu. Có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La. Đây là những địa điểm lý tưởng cho du lịch, nghỉ mát.

Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21o C đến 27o C và tăng dần từ Bắc vào Nam. Mùa Hè, nhiệt độ trung bình trên cả nước là 25oC (Hà Nội 23oC, Huế 25oC, thành phố Hồ Chí Minh 26oC). Mùa Đông ở miền Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất vào các tháng Mười Hai và tháng Giêng. Ở vùng núi phía Bắc, như Sa Pa, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, nhiệt độ xuống tới 0oC, có tuyết rơi.

Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 – 3.000 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Do ảnh hưởng gió mùa và sự phức tạp về địa hình nên Việt Nam thường gặp bất lợi về thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán.

Sông ngòi: Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên 10 km), chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung. Hai sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ thống các sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Chế độ nước của sông ngòi chia thành mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiếm tới 70 – 80% lượng nước cả năm và thường gây ra lũ lụt.

Đất đai, thực vật, động vật: Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Việt Nam có hệ thực vật phong phú, đa dạng (khoảng 14.600 loài thực vật). Thảm thực vật chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới, gồm các loại cây ưa ánh sáng, nhiệt độ lớn và độ ẩm cao.

Quần thể động vật ở Việt Nam cũng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài thú quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ của thế giới. Hiện nay, đã liệt kê được 275 loài thú có vú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thể, 2.400 loài cá, 5.000 loài sâu bọ. Các rừng rậm, rừng núi đá vôi, rừng nhiều tầng lá là nơi cư trú của nhiều loài khỉ, voọc, vượn, mèo rừng. Các loài voọc đặc hữu của Việt Nam là voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, voọc đen. Chim cũng có nhiều loài chim quý như trĩ cổ khoang, trĩ sao. Núi cao miền Bắc có nhiều thú lông dày như gấu ngựa, gấu chó, cáo, cầy…

Việt Nam đã giữ gìn và bảo tồn một số vườn quốc gia đa dạng sinh học quý hiếm như Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (khu vực núi Phan-xi-păng, Lào Cai), Vườn quốc gia Cát Bà (Quảng Ninh), vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), vườn quốc gia Pù-mát (Quảng Bình), vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình), vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế), vườn quốc gia Côn Đảo (đảo Côn Sơn, Bà Rịa – Vũng Tàu), vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai)… Các vườn quốc gia này là nơi cho các nhà sinh học Việt Nam và thế giới nhiên cứu khoa học, đồng thời là những nơi du lịch sinh thái hấp dẫn. Ngoài ra, UNESCO đã công nhận 9 khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam là khu dự trữ sinh quyển thế giới như: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang, Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An, Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau và Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm; Khu dự trữ sinh quyển Langbiang.

Xem Bản Đồ Vị Trí Địa Lý Việt Nam

Được coi là một quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, ý nghĩa vị trí địa lý Việt Nam đang đóng một vai trò khá quan trọng trong sự nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước.

Nhờ có đường biển dài từ Bắc xuống Nam và diện tích khá rộng lớn từ Đông sang Tây mà đất nước ta từ lâu đã được coi là một khu vực có chiến lược vô cùng quan trọng trong con mắt của các nhà quân sự trên thế giới. Trong quá khứ đã từng có nhiều cuộc chiến tranh ác liệt nhưng nhờ sự gian khổ và trường kỳ kháng chiến mà nhân dân Việt Nam đã đứng lên đấu tranh giành được độc lập dân tộc cũng như bảo vệ được toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam

Nếu xét theo bản đồ địa lý của Việt Nam thì nước ta nằm ở khu vực rìa đằng đông của bán đảo Đông Dương, và là khu vực trung tâm của Đông Nam Á. Bên trên thì tiếp giáp với Trung Quốc, Campuchia và Lào, còn dưới biển thì gần với các quốc gia như Philippin, Malaixia, Brunay…

Vùng biển của nước ta đang ôm trọn bờ biển đông rộng lớn mà điều quan trọng hơn cả là vùng biển này mang một ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng không chỉ giao thông mà còn mang nhiều giá trị kinh tế to lớn cho vùng.

Chúng ta có thể yên tâm tự hào về vùng đất đang mang một giá trị kinh tế to lớn, nuôi dưỡng và ươm mầm những tài năng trẻ để mai sau có thể phục vụ và cống hiến cho đất nước xanh – giàu và đẹp hơn.

Sự hài hòa về thiết kế của tấm bàn đồ luôn mang đến cho người xem cảm nhận rõ ràng từng chi tiết cũng như vị trí địa lý của Việt Nam trên tấm bản đồ này.

– Diện tích khá rộng lớn bao gồm đất liền và các hải đảo nhỏ 331.121 km2.

+ Vĩ độ: 23033’B – 8035′ B (tính cả hòn đảo: 23024′ B – 6060′ B)

+ Kinh độ: 102008’Đ – l09034’Đ (bao gồm đảo 1011Đ – l07030’Đ).

+ Phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc cùng đường biên giới khá dài 1401km.

+ Phía Tây tiếp giáp với Lào 2101km, còn riêng với Campuchia là hơn 1101km.

+ Riêng với phía Đông và phía Nam, Việt Nam giáp bờ biển dài khoảng 3261km.

– Nước ta còn có khoảng 4010 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau trải dài từ bắt tới nam, trong số đó có hai quần đảo lớn mang tên Hoàng Sa ( ở Tỉnh Đà Nẵng) và đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).

Với khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, bản đồ địa lý Việt Nam luôn mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế cả nước. Sự phân bố rõ rệt của khí hậu bốn mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông) đã góp phần tạo nên cho dải đất hình chữ S nhiều mầu sắc hơn.

Theo thống kê của những năm 2009 dân số tại Việt Nam là 84.16 triệu người, hiện tại đang đứng thứ 2 trên Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới và vẫn đang trên đà phát triển vượt bậc.

Nhờ có một số tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ nên từ một đất nước nghèo đói vào những năm 1945 Việt Nam đang từng bước vươn lên để trở thành một trong những quốc gia phát triển nhất về kinh tế trọng điểm của khu vực Đông Nam Á, với thu nhập GDP bình quân đầu người tăng 0,6% trong năm 2023 và kéo theo đó là khoản nợ công đang đạt ngưỡng đỉnh điểm, theo như ước tính thì trong gian đoạn đầu năm 2023 tiền nợ công trung bình mỗi người dân Việt Nam phải trả là hơn 40 triệu VND, đó quả thực là một con số khá ấn tượng.

Giới thiệu một số danh lam thắm cảnh đẹp ở Việt Nam

Trải dài dọc theo chiều dài của đất nước từ bắc tới nam là những khu du lịch vô cùng thơ mộng và mờ ảo, nhưng danh lam thắm cảnh làm hút hồn rất nhiều khách du lịch không chỉ trong nước mà cả trên thế giới. Nổi trổi nên có thể kể đến đó là một số tình du lịch như: Đà Nẵng, Quảng Nam, nha Trang, Bình Định..

Được mệnh danh là một vùng đất xứ nẫu, Quy Nhơn – Bình Định đang ngày một trở nên xinh đẹp và thu hút rất nhiều khách du lịch tới tham quan và khám phá.

Những địa điểm đã quá quen thuộc và nổi tiếng với tất cả mọi người như: Ghềnh Ráng Tiên Sa, Cù Lao Xanh, Eo Gió, Đèo Cù Mông.. chắc hẳn những địa điểm này sẽ được được đông đảo mọi người chọn lựa làm địa điểm yêu thích khi đi du lịch.

Với khung cảnh mộng mơ của khu phố cổ cùng vài nét văn hóa ẩm thực độc đáo đầy hấp dẫn, Hội An – Quảng Nam luôn mang những điều kỳ diệu cho tất cả mọi người đến khám phá và nổi bật trong số những địa điểm thú vị ấy có thể kể đến là: Nhà Cổ Tấn Ký, Phố Cổ Hội An, Bãi Biển Cửa Đại.. Và một số khu du lịch khác rất hứa hẹn.

Nếu bạn có dịp ghé thăm nơi này hãy thử trải nghiệm và khám phá nhé.

Có lẽ Phú Yên đã không còn xa lạ với bất kỳ ai có sở thích đi du lịch và đặc biệt là những ai đã từng trải nghiệm nét văn hóa đặc sản ở đây.

Được biết là một tỉnh có bản đồ vị trí địa lý việt nam nổi bật nhất trong các địa điểm du lịch, Phú Yên luôn mang một nét đẹp riêng biệt và độc đáo, có thể liệt kê một số địa điểm du lịch nổi tiếng ở Phú Yên như là: Bãi Môn – Mũi Điện, Gành Đá Dĩa , Bãi Xép..

Biển là những gì người ta nhắc nhiều nhất khi tới Nha Trang, nhờ có sự hình hành và kiến tạo mà bãi biển ở nơi này bỗng chốc trở nên xinh đẹp và thu hút rất đông du khách tới tham quan khám phá, vẻ thơ mộng của biển cùng những không gian tuyệt vời mà đã để lại nhiều ấn tượng khó phai mờ.

Trong những khu du lịch gây được nhiều ấn tượng nhất có thể kể đến đó là: Đảo Hòn Mun, Đảo Hòn Tằm, Hòn Chồng Hòn Vợ, Bãi Biển Nha Trang..

Có thể nói, bản đồ vị trí địa lý Việt Nam luôn đóng một vài trò khá quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước cũng như ngành du lịch, nó luôn được quan tâm và chú trọng rất nhiều ở ngay cả những quốc gia khác trên thế giới cũng như thể hiện những ý nghĩa lịch sử trong sự nghiệp phát triển, dựng nước và giữ nước ngày một tươi đẹp hơn.

Xem thêm bài viết: